
- Lớp 6
- Toán học
- Vật lý
- Ngữ văn
- Sinh học
- Lịch sử
- Địa lý
- Ngoại ngữ (Tiếng Anh)
- Công nghệ
- Giáo dục công dân
- Giáo dục thể chất
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- Tin học
- Tiếng Pháp
- Khoa học Tự nhiên
- Nghệ thuật
- Giáo dục địa phương
- Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lịch sử-Địa lý
- Môn học tự chọn (Ngoại ngữ 2)
- Hoạt động trải nghiệm STEM
- Lớp 7
- Lớp 8
- Toán học
- Vật lý
- Hóa học
- Sinh học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lý
- Địa lý
- Tiếng Anh
- Giáo dục công dân
- Công nghệ
- Thể dục (GD thể chất)
- Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật)
- Mỹ thuật
- Tin học
- Tiếng Pháp
- Khoa học tự nhiên
- Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
- ND Giáo dục địa phương
- Môn học tự chọn (Ngoại ngữ 2)
- Hoạt động trải nghiệm STEM
- Hoạt động GD NGLL
- Lớp 9
- Toán học
- Vật lý
- Hóa học
- Sinh học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lý
- Địa lý
- Tiếng Anh
- Giáo dục công dân
- Công nghệ
- Thể dục (GD thể chất)
- Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật)
- Mỹ thuật
- Tin học
- Khoa học tự nhiên
- Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
- ND Giáo dục địa phương
- Môn học tự chọn (Ngoại ngữ 2)
- Hoạt động GD NGLL
- Lịch sử
- Hoạt động trải nghiệm STEM

Tác giả: Trịnh Thị Thanh Tâm
Chủ đề: Giáo dục
Loại tài liệu: Bài giảng; Giáo án; Kế hoạch lên lớp
Ngày cập nhật: 10/09/21 19:30
Lượt xem: 2
Dung lượng: 0.0kB
Nguồn: Tự soạn
Mô tả: Soạn:10/9/2021 Giảng : Tuần 2 Tiết theo PPCT: 6 Tập làm văn: LUYỆN TẬP SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức: - Hiểu cách làm bài thuyết minh về một thứ đồ dùng( cái quạt, cái bút, cái kéo.v.v.) - Hiểu tác dụng của một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh . 2. Năng lực - Năng lực chung: năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực truyền thông, năng lực sử dụng ngôn ngữ ,… - Năng lực chuyên biệt: Năng lực giao tiếp, phân tích, so sánh, nhận xét, đánh giá, giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân 3.Phẩm chất - Có ý thức trong việc sử dụng các biện pháp nghệ thuạt vào văn bản thuyết minh. II. CHUẨN BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU: 1. Chuẩn bị của giáo viên: + Đọc kĩ SGK, SGV, Bình giảng ngữ văn 9, tài liệu. + Chân dung tác giả, phiếu học tập. 2. Chuẩn bị của học sinh: Đọc, tìm hiểu tác phẩm, tham khảo bài “Đức tính giản dị của Bác Hồ”, soạn bài theo gợi ý của SGK. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: - Tạo tâm thế hứng thú cho HS. - Kích thích HS phân tích tìm ra được công dụng và sự ảnh hưởng của tác phẩm đối với mình và mọi người b. Nội dung: HS theo dõi câu hỏi và suy ngẫm và thực hiện yêu cầu của GV. c.Sản phẩm: HS suy nghĩ trả lời. d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV giới thiệu, yêu cầu HS trả lời câu hỏi: ? Hãy đóng vai một đồ vật (cái quạt hay chiếc bút) tự giới thiệu về mình - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Nghe câu hỏi và trả lời cá nhân. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới. GV:Giờ trước chúng đã tìm hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. Để tạo lập một văn bản thuyết minh có sức thuyết phụccao các em cần vận dụng các biện pháp nghệ thuật một cách có hiệu quả. Hômnay, chúng ta cùng nhau luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. HĐ CỦA THẦY VÀ TRÒ DỰ KIẾN TRẢ LỜI B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI Hoạt động : lập dàn ý đề văn thuyết minh a.Mục đích:HS biết cách lập dàn bài b. Nôi dung : HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. c. Sản phẩm: phiếu học tập của nhóm, câu trả lời của HS d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: * GV : yêu cầu trả lời câu hỏi ? HS xác định kiểu bài, nội dung thuyết minh? ? Bài văn thuyết minh có thể sử dụng các yếu tố kết hợp nào? * Giáo viên:yêu cầu HS đọc nội dung SGK va thảo luận theo nhóm : Nhóm 1,3 : đề 1 Nhóm 2,4 : đề 2 - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: trình bày theo nhóm. * Học sinh các nhóm trao đổi, thảo luận, thống nhất dàn ý ( 2 bàn 1 nhóm). - Báo cáo kết quả thảo luận. - Các nhóm khác bổ sung - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS - GV chốt kiến thức: Đề bài Thuyết minh một trong những đồ dùng sau: Quạt, cái bút, cái kéo, chiếc nón I. Xác định yêu cầu của đề - Kiểu bài: Thuyết minh - Nội dung: Nêu nguồn gốc, lịch sử phát triển, cấu tạo, công dụng, cách dùng, chủng loại, cách làm( Cách bảo quản) của cái quạt (hoặc cái kéo, cái bút, chiếc nón) - Hình thức: Vận dụng một số biện pháp nghệ thuật để làm cho bài viết hấp dẫn như kể chuyện, tự thuật, hỏi đáp theo lối nhân hoá. II. Dàn bài 1. Thuyết minh về cái quạt. a. Mở bài: - Giới thiệu quạt máy là một vật dụng quen thuộc đối với đời sống B. Thân bài: Giới thiệu cụ thể về cái quạt: - Nguồn gốc- Quá trình phát triển + Người tạo ra quạt máy đầu tiên là Omar-Rajeen Jumala vào năm 1832 + Cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20, các loại quạt chạy bằng cơ học đã cải tiến thành quạt điện + Giữa năm 1882 đến năm 1886, phát triển thành loại quạt bàn và quạt điện cá nhân + Năm 1882, Philip Diehl đã giới thiệu đến chiếc quạt điện trần và Diehl được xem là cha đẻ của chiếc quạt điện hiện đại ngày nay. - Cấu tạo: + Thành phần chính của quạt máy gồm: động cơ điện, trục động cơ, cánh quạt, công tắc quạt, vỏ quạt. + Khi hoạt động, quạt điện gồm các cánh quạt xoay nhanh tạo ra các dòng khí. + Mỗi quạt điện có nhiều mức độ quay khác nhau từ mức cao nhất đến mức thấp nhất - Phân loại: quạt treo tường, quạt để bàn, quạt đứng, quạt trần, quạt âm trần , quạt âm tường, quạt hút gió, quạt thổi gió,… Có rất nhiều cỡ quạt từ quạt gắn trong máy tính nhỏ xíu đến quạt công nghiệp to đùng. Môtơ chạy quạt cũng rất nhiều loại khác nhau, điện một pha , điện ba pha, công suất từ nhỏ tới lớn. - Công dụng + Chống nóng chủ yếu trong mùa hè vì nó đơn giản và ít tốn kém về mặt kinh tế + Thường dùng để làm khô quần áo, tóc, khăn tắm,… + Nếu sử dụng không hợp lý thì có thể ảnh hưởng không tốt đến sức khoẻ - Cách dùng + Thời gian ngồi quạt mỗi lần khoảng 30- 60 phút là hợp lý + Dùng đúng công suất, thời gian sử dụng hợp lí và đem đi bảo trì nếu thấy có trục trặc gì để tránh nguy hiểm C. Kết bài: Quạt máy là một vật dụng rất cần thiết cho đời sống của chúng ta. Nếu ta sử dụng đúng cách, nó sẽ đạt hiểu quả cao, hết công suất. Đề bài: Thuyết minh cái nón A. Mở bài: Nón là một vật dụng, quen thuộc của người phụ nữ VN B. Thân bài: Giới thiệu, trình bày đặc điểm của chiếc nón - Lịch sử của cái nón: + Từ rất lâu khi con người lao động sản xuất...=> nhu cầu bảo vệ bản thân trước sự bất thường của thời tiết. + Nơi làm nón nổi tiếng và lâu đời nhất: Làng Tây Hồ, thành phố Huế. - Cấu tạo: + Trước: nón phẳng như cái mâm, ngoài cùng có đường thành nhô cao + Nay: Nón hình chóp nhọn Gồm: Khung nón, lá nón, quai nón - Cách làm nón: + Chuẩn bị nguyên liệu: cật tre, lá nón, chỉ màu, quai nón + Cách làm: Làm khung, cách khâu, trang trí - Công dụng: che mưa, nắng, tôn thêm vẻ đẹp duyên dáng cho người phụ nữ. C. Kết bài: Nón là nét đẹp tinh tế mang bản sắc độc đáo văn hoá Việt Nam cần được giữ gìn, lưu truyền. C.HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục đích:hoàn thiện kiến thức vừa chiếm lĩnh được; rèn luyện kĩ năng áp dụng kiến thức mới để giải quyết các tình huống/vấn đề trong học tập. b) Nội dung: HS sử dụng SGK và vận dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi. c) Sản phẩm: HS hoàn thành các bài tập d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV giới thiệu, yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Giáo viên chia nhóm để viết đoạn văn thuyết minh cái quạt. - Thời gian: 10 phút - Yêu cầu: Viết bài Phân công - Tổ 1: Viết đoạn văn phần mở bài và kết bài. - Tổ 2: Viết đoạn văn phần thân bài( nguồn gốc, lịch sử phát triển, cấu tạo, ). - Tổ 3: Viết đoạn văn phần thân bài ( công dụng, cách dùng, và cách bảo quản) - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Nghe câu hỏi - GV nhận xét câu trả lời của HS. - GV định hướng: - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. II. Luyện tập: Viết đoạn văn - GV cung cấp cho h.sinh đoạn văn mẫu (sử dụng phương pháp tự thuật) để các em học tập. MB: Tôi là quạt máy. Tôi là một vật dụng quen thuộc đối với đời sống của người dân Việt Nam hiện nay. KB: Quạt máy chúng tôi là một vật dụng rất cần thiết cho đời sống của con người. Nếu con người sử dụng tôi đúng cách sẽ đạt hiểu quả cao, hết công suất. Và nhớ, dùng chúng tôi nhiều quá là cũng không tốt lắm đâu nhé! - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, GV chuẩn kiến thức * Giáo viên lưu ý học sinh có sử dụng biện pháp nghệ thuật: Có thể để cho cái quạt tự thuật, kể chuyện, hoặc tạo ra tình huống: thăm một nhà sưu tầm các loại quạt, sử dụng phương pháp thuyết minh: định nghĩa quạt là một dụng cụ như thế nào? Họ nhà quạt đông đúc và có nhiều loại như thế nào? Cấu tạo, công dụng? (có thể sử dụng biện pháp nghệ thuật: kể chuyện, tự thuật....) D.HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục đích:hoàn thiện kiến thức vừa chiếm lĩnh được; rèn luyện kĩ năng áp dụng kiến thức mới để giải quyết các tình huống/vấn đề trong học tập. b) Nội dung: HS sử dụng SGK và vận dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi. c) Sản phẩm: HS hoàn thành các bài tập d) Tổ chức thực hiện: d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Góp phần làm nổi bật đặc điểm của đối tượng thuyết minh và gây hứng thú... - Lấy 1VD - Phân tích tác dụng - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Nghe câu hỏi - GV nhận xét câu trả lời của HS. - GV định hướng: - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, GV chuẩn kiến thức * HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ * Hướng dẫn học ở nhà - Hoàn chỉnh các bài tập ( viết thành bài văn). - Xác định và chỉ ra tác dụng của BPNT được sử dụng trong VBTM “Họ nhà kim” * Hướng dẫn chuẩn bị cho bài sau:Đấu tranh cho một thế giới hoà bình Ngày soạn : Ngày dạy : Tuần 2- Tiết 8,9: ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HOÀ BÌNH ( Ga-bri-en Gác-xi-a Mác- ket) I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT. 1.Kiến thức: + Một số hiểu biết về tình hình thế giới những năm 1980 liên quan đến văn bản. + Hệ thống luận điểm, luận cứ, cách lập luận trong văn bản. 2. Năng lực: + Suy nghĩ, phê phán, sáng tạo, đánh giá, bình luận về hiện trạng nguy cơ chiến tranh hạt nhân. + Giao tiếp: trình bày ý tưởng của cá nhân, trao đổi về hiện trạng và giải pháp để đấu tranh chống nguy cơ chiến tranh hạt nhân, xây dựng một thế giới hoà bình. + Ra quyết định về những việc làm cụ thể của cá nhân và xã hội vì một thế giới hoà bình. 3. Phẩm chất: + Nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm,, hình thành nhân cách và phát triển cá tính, có đời sống tâm hồn phong phú, có quan niệm sống và ứng xử nhân văn; có tình yêu đối với tiếng Việt và văn học II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: + Tư liệu, bài tập trắc nghiệm, tranh ảnh về sự huỷ diệt của vũ khí hạt nhân, hậu quả của c.tranh để lại. + Tìm thêm các thông tin thời sự trên báo, ti vi về chiến tranh hạt nhân 2. Chuẩn bị của học sinh: Đọc kỹ văn bản, xác định các luận điểm, luận cứ, cách lập luận trong văn bản. Sưu tầm bài hát phản đối chiến tranh (thiếu nhi thế giới liên hoan). III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU a. Mục tiêu: : - Tạo tâm thế hứng thú cho HS. - Kích thích HS tìm hiểu về tình cha con sâu nặng trong hoàn cảnh éo le chiến tranh. b. Nội dung: HS theo dõi đoạn video và thực hiện yêu cầu của GV. c. Sản phẩm: HS suy nghĩ trả lời. d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Giáo viên hỏi học sinh: Sau khi nghe bài hát này, em mong muốn điều gì nhất? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ trong thời gian 2 phút - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới. GV dẫn dắt: Có lẽ mong ước lớn nhất của mọi người dân trên thế giới là có được cuộc sống hòa bình, yên ổn, không có chiến tranh, mất mát hay đau thương. Tuy nhiên, hiểm họa chiến tranh có thể xảy đến bất cứ lúc nào và đe dọa cuộc sống của hàng tỉ người trên thế giới. Vì vậy đấu tranh để loại bỏ nguy cơ ấy cho một thế giới hoà bình là nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại. Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta phần nào ý thức được trách nhiệm của chính mình.... HĐ CỦA THẦY VA TRÒ SẢN PHẨM DỰ KIẾN B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI. Hoạt động 1: Tìm hiểu chung a. Mục tiêu: tìm hiểu tác giả, tác phẩm b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV c) Sản phẩm: Từ bài HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra. d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV giới thiệu, yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Hãy nêu một số nét cơ bản về tác giả Ga-bri-en Gác–xi a Mác-két ? Văn bản ra đời trong hoàn cảnh nào ? Có ý nghĩa gì? - HS tiếp nhận nhiệm vụ - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: trình bày theo nhóm. - Một nhóm trình bày. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới. GV bổ sung: + Ông là tác giả của nhiều tiểu thuyết và tập truyện ngắn theo khuynh hướng hiện thực huyền ảo. - Năm 1982, được nhận giải thưởng Nô-ben về văn học. + Tháng 8/1986, ông được mời tham dự cuộc gặp gỡ của nguyên thủ 6 nước ( Ấn Độ, Mê-hi-cô, Thuỵ Điển, Ác- hen- ti- na, Hi Lạp, Tan-da-ni-a tại Mê-hi-cô, với nội dung kêu gọi chấm dứt chạy đua vũ trang, thủ tiêu vũ khi hạt nhân để đảm bảo an ninh và hoà bình thế giới. + Văn bản này trích từ tham luận của ông đọc tại hội nghị chống c.tranh hạt nhân(8/1986)-> mang ý nghĩa như một bức thông điệp của lương tri thức tri thức tỉnh con người. Hoạt động 2: Đọc hiểu văn bản/ HD học sinh đọc, tìm hiểu chú thích, PTBĐ, bố cục a. Mục tiêu: HS nắm được phương thức biểu đạt và bố cục văn bản. b.Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. c. Sản phẩm: Kết quả của nhóm bằng phiếu học tập, câu trả lời của HS d) Tổ chức thực hiện: NV1: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: * Giáo viên nêu yêu cầu đọc: Đọc chính xác, rõ ràng, giọng điệu kêu gọi thống thiết ( chú ý con số,thuật ngữ, tên riêng ). GV đặt câu hỏi đàm thoại gợi mở: ? Em hiểu gì về các tổ chức UNICEF, FAO? ? Em biết gì về điển tích: Thanh gươm Đamôclet? ? Hạt nhân là gì? ? Hành tinh là gì? ? VB đề cập đến vấn đề gì? Xét về nội dung, VB thuộc kiểu Vb gì? Vì sao? ? VB có thể chia làm mấy phần? Nội dung từng phần? - HS tiếp nhận nhiệm vụ. - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Một nhóm trình bày. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS GV chuẩn kiến thức: + Cuộc c.tranh dùng vũ khí có các chất hoá học huỷ diệt sự sống và để lại những hậu quả vô cùng khủng khiếp + Hành tinh chính là trái đất thân yêu của chúng ta + Nội dung: Chống chiến tranh, bảo vệ hòa bình. Kiểu văn bản nhật dụng. Hoạt động 3: Đọc hiểu văn bản/ HD học sinh tìm hiểu luận điểm và hệ thống luận cứ của văn bản a. Mục tiêu: HS nắm được nội dung, nghệ thuật văn bản. b.Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. c. Sản phẩm: Kết quả của nhóm bằng phiếu học tập, câu trả lời của HS d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV đặt câu hỏi: ? Nêu luận điểm chính của văn bản? ? Luận điểm này được triển khai bằng một hệ thống luận cứ ntn? ? Em có nhận xét gì về hệ thống luận điểm và luận cứ trong bài viết này? ? Tác giả mở đầu bài viết như thế nào? ? Em có nhận xét gì về cách mở đầu của tác giả trong đoạn văn bản này ? - HS tiếp nhận nhiệm vụ. - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Một nhóm trình bày. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS GV chuẩn kiến thức: + Luận điểm chính: Hiểm họa của chiến tranh hạt nhân và nhiệm vụ đấu tranh loại bỏ chiến tranh hạt nhân cho thế giới hòa bình. + Luận cứ: (1) Kho vũ khí hạt nhân đang được tàng trữ có nguy cơ hủy diệt trái đất và các hành tinh trong hệ mặt trời. (2) Sự tốn kém của cuộc chạy đua vũ trang. (3) Chiến tranh hạt nhân đi ngược lại lí trí loài người, tự nhiên. (4) Nhiệm vụ của mọi người là ngăn chặn chiến tranh hạt nhân. Nhận xét: Chặt chẽ, rõ ràng, rành mạch. - Cách mở đầu: + “Chúng ta đang ở đâu? Hôm nay ngày 8/8/1986” + “Nói nôm na ra… mỗi người, không trừ trẻ con, đang ngồi trên một thùng 4 tấn thuốc nổ: Tất cả chỗ đó nổ tung lên sẽ làm biến hết thảy… mọi dấu vết của sự sống trên trái đất”. Cách mở đầu dưới dạng 1câu hỏi tự trả lời “Chúng ta đang ở đâu” Gây ấn tượng đối với người đọc. Hoạt động 4: Đọc hiểu văn bản/ HD học sinh tìm hiểu nguy cơ chiến tranh hạt nhân và sự phi lí của cuộc chạy đua vũ trang a. Mục tiêu: HS nắm được nội dung, nghệ thuật văn bản b.Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. c. Sản phẩm: Kết quả của nhóm bằng phiếu học tập, câu trả lời của HS d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV đặt câu hỏi, HS thảo luận theo phiếu học tập ? Để khẳng định nguy cơ to lớn và sức huỷ diệt khủng khiếp của chiến tranh hạt nhân, tác giả đã đưa ra những con số và lí lẽ nào ? ? Em nhắc lại sự kiện Mĩ ném hai quả bom xuống 2 thành phố của Nhật? ? Để gây ấn tượng mạnh hơn nguy cơ chiến tranh hạt nhân còn được tác giả so sánh ntn? ? Tác dụng của biện pháp so sánh đó? ? Việc so sánh thể hiện thái độ gì của tác giả? ? Tác giả muốn cảnh báo điều gì trong đoạn đầu VB? ? Dụng ý của tác giả khi đưa ra những con số và lí lẽ ấy là gì ? Nhận xét về dẫn chứng tác giả đưa ra? Tại sao tác giả đưa ra thời gian, số liệu cụ thể như vậy? - HS tiếp nhận nhiệm vụ. - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Một nhóm trình bày. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS GV chuẩn kiến thức: 1. Những con số và số liệu: + Ngày 8.8.1986 hơn 50.000 đầu đạn hạt nhân đã đươc bố trí trên khắp hành tinh. + Có nghĩa là mỗi người ngồi trên một thùng 4 tấn thuốc nổ. + Tất cả nổ tung lên sẽ làm biến hết thảy không phải một lần mà là 12 lần mọi dấu vết của sự sống trên trái đất. 2. Sự kiện Mĩ ném bom xuống 2 TP của Nhật Ngày 8/8/1986 (kỷ niệm ngày Mỹ ném 2 quả bom nguyên tử xuống 2 thành phố Hiroxima &Nagasaki (Nhật Bản) vào tháng 8/1945 (Khi sắp kết thúc c.tranh thế giới lần 2) và lần đầu tiên trong lịch sử nhân loại, vũ khí hạt nhân được sử dụngHiện nay TG đã có kho vũ khí hạt nhân có sức tàn phá gấp hàng triệu lần quả bom nguyên tử đầu tiên đó. đủ để tiêu diệt hàng chục lần sự sống trên trái đất. Số nước có vũ khí này đã lên tới hàng chục... 3. Tác giả đã so sánh + So sánh với điển tích phương Tây (Thần thoại Hy Lạp) Thanh gươm Đamôclet& dịch hạch (lan truyền nhanh và gây chết người hàng loạt. + Điển tích này có ý tương đương với hình ảnh trong tục ngữ VN: "Ngàn cân treo sợi tóc" Tác dụng: Tác giả muốn nhấn mạnh trong thời đại hiện nay, đó là nguy cơ - là thảm hoạ tiềm tàng, ghê gớm, khủng khiếp nhất. Qua đó, thể hiện sự hồi hộp, lo âu về cái chết có thể xảy ra trong thực tế bất cứ lúc nào đối với trái đất. 4. Giáo viên: Tất cả những con số cụ thể tác giả nêu ra tuy vô cảm nhưng tác động đến miền nhạy cảm nhất của con người. Dụng ý : + Gây ấn tượng, chỉ cho người đọc thấy rõ nguy cơ của chiến tranh hạt nhân. A. Giới thiệu chung 1. Tác giả: + Mác- két sinh năm 1928- là nhà văn của Cô-lôm-bi-a có nhiều đóng góp cho nền hoà bình nhân loại thông qua các hoạt động sáng tác văn học và hoạt động xã hội. + Nhận giải thưởng Nô-ben về văn học 1982. 2. Tác phẩm: + Trích tham luận của Mac-ket đọc tại cuộc họp các nguyên thủ quốc gia Mêhicô viết 8/1986. B. Đọc - Hiểu văn bản: 1. Đọc- chú thích: 2.Bố cục: + Kiểu loại văn bản: Nhật dụng + PTBĐC: Nghị luận + Bố cục: 3 phần + Phần 1: Cảnh báo nguy cơ của chiến tranh hạt nhân + Phần 2: Sự phi lý và tốn kém của chiến tranh hạt nhân. + Phần 3: Nhiệm vụ 3. Phân tích văn bản: a. Tìm hiểu luận điểm và hệ thống luận cứ của văn bản: + Luận điểm: Chiến tranh hạt nhân là một hiểm hoạ khủng khiếp đang đe doạ toàn thể loài người và mọi sự sống trên trái đất. Vì vậy đấu tranh để loại bỏ nguy cơ ấy cho một thế giới hoà bình là nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại. -> Mạch lạc, chặt chẽ, sâu sắc tạo sức thuyết phục của lập luận b. Nguy cơ chiến tranh hạt nhân và sự phi lí của cuộc chạy đua vũ trang: * Nguy cơ chiến tranh hạt nhân: + Dẫn chứng và lí lẽ xác thực, vào đề trực tiếp thu hút được người đọc, gây ấn tượng mạnh về tính hệ trọng của vấn đề. => Chiến tranh hạt nhân có nguy cơ to lớn, có sức huỷ diệt khủng khiếp, đe doạ sự sống của trái đất sống, nó có tính chất quyết định đến vận mệnh thế giới. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a. Mục tiêu: Vận dụng hiểu biết về văn bản để hoàn thành bai tập. b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS; vở ghi. d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: * GV hướng dẫn HS làm các bài tập trắc nghiệm: từ câu 1-10,11,12,13(Sách BTTN NV.9) * GV gọi trả lời cá nhân, gọi nhận xét, GV sửa, lưu ý những câu dễ mắc lỗi 2.Qua văn bản giúp em cảm nhận được điều gì về tác giả? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. C. Luyện tập: + Tự do nêu cảm nhận - Am hiểu về tình hình thời sự thế giới, về khoa học, đặc biệt rất quan tâm đến hoà bình thế giới, cuộc sống của nhân loại. Ông ghê tởm, lên án nguy cơ hạt nhân “dịch hạch hạt nhân và cái cảnh tận thế tiềm tàng trong bệ phóng cái chết.” - Người đọc thấy rõ mong muốn, khát vọng hoà bình của tác giả, thái độ lên án mạnh mẽ những kẻ cố tình đi ngược lại lợi ích của nhân loại đẩy nhân loại vào thảm hoạ hạt nhân. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a. Mục tiêu: HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống thực tiễn. b. Nội dung: HS vận dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi của GV. GV nêu yêu cầu: Vẽ bản đồ tư duy khái quát nội dung bài học? Tìm một vài thông tin về tình hình chính trị bất ổn định trên thế giới. Suy nghĩ của em về thông tin đó? c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Nghe yêu cầu. + Viết bài. + Trình bày cá nhân. * HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ + Sưu tầm tranh, ảnh, bài viết về thảm họa hạt nhân. + Tìm hiểu thái độ của nhà văn với chiến tranh hạt nhân và hòa bình của nhân loại được thể hiện trong văn bản. + Soạn tiếp phần còn lại ( Cuộc chạy đua vũ trang chuẩn bị cho chiến tranh hạt nhân và những hậu quả của nó; Chiến tranh hạt nhân không chỉ đi ngược lại lí trí của loài người mà còn ngược lại lí trí của tự nhiên, phản lại sự tiến hoá; Lời kêu gọi đấu tranh vì một thế giới hòa bình, không có chiến tranh; tìm hiểu làn sóng di cư sang châu Âu và nguyên nhân của nó, tìm hiểu tình hình thế giới hiện nay. Ngày soạn : Ngày dạy : Tuần 2- Tiết 9: ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HOÀ BÌNH ( Ga-bri-en Gác-xi-a Mác- ket) I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT. 1.Kiến thức: + Một số hiểu biết về tình hình thế giới những năm 1980 liên quan đến văn bản. + Hệ thống luận điểm, luận cứ, cách lập luận trong văn bản. 2. Năng lực: + Suy nghĩ, phê phán, sáng tạo, đánh giá, bình luận về hiện trạng nguy cơ chiến tranh hạt nhân. + Giao tiếp: trình bày ý tưởng của cá nhân, trao đổi về hiện trạng và giải pháp để đấu tranh chống nguy cơ chiến tranh hạt nhân, xây dựng một thế giới hoà bình. + Ra quyết định về những việc làm cụ thể của cá nhân và xã hội vì một thế giới hoà bình. 3. Phẩm chất: + Nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm,, hình thành nhân cách và phát triển cá tính, có đời sống tâm hồn phong phú, có quan niệm sống và ứng xử nhân văn; có tình yêu đối với tiếng Việt và văn học II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: + Tư liệu, bài tập trắc nghiệm, tranh ảnh về sự huỷ diệt của vũ khí hạt nhân, hậu quả của c.tranh để lại. + Tìm thêm các thông tin thời sự trên báo, ti vi về chiến tranh hạt nhân 2. Chuẩn bị của học sinh: Đọc kỹ văn bản, xác định các luận điểm, luận cứ, cách lập luận trong văn bản. Sưu tầm bài hát phản đối chiến tranh (thiếu nhi thế giới liên hoan). III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU a. Mục tiêu: : - Tạo tâm thế hứng thú cho HS. - Kích thích HS tìm hiểu về tình cha con sâu nặng trong hoàn cảnh éo le chiến tranh. b. Nội dung: HS theo dõi đoạn video và thực hiện yêu cầu của GV. c. Sản phẩm: HS suy nghĩ trả lời. d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV cho HS quan sát video về người dân Syria chạy tị nạn - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ trong thời gian 2 phút - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới. GV dẫn dắt:Nhìn những hình ảnh thương tâm này, có lẽ điều đang hiện lên trong suy nghĩ của nhiều người là "Chúng ta phải làm gì để bảo vệ thế giới này, bảo vệ người thân khi chiến tranh xảy ra? Nhất là chiến tranh hạt nhân?" Câu hỏi đó sẽ được mở ra sau khi chúng ta tìm hiểu tiếp đoạn còn lại của văn bản. HĐ CỦA THẦY VA TRÒ SẢN PHẨM DỰ KIẾN B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI. Hoạt động 1: Tìm hiểu Cuộc chạy đua vũ trang chuẩn bị cho chiến tranh hạt nhân và những hậu quả của nó a. Mục tiêu: hiểu được nội dung, nghệ thuật văn bản b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV c) Sản phẩm: Từ bài HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra. d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: * GV gọi học sinh đọc đoạn 2: “ Niềm an ủi....cho toàn thế giới”. * GV yêu cầu HS thảo luận Nhóm 1,3: ? Em có nhận xét gì về cách nói của tác giả ở đầu đoạn văn ? * Gợi ý: Mở đầu đoạn văn là 1 mệnh đề khái quát, thể hiện qua câu văn nào? ? Em hiêu mệnh đề này trình bày vấn đề gì? ? Cách nói như vậy có tác dụng gì ? ? Tác giả làm sáng tỏ điều đó bằng những dẫn chứng nào? ? Những hình ảnh so sánh trên gợi cho em suy nghĩ gì ? Em có nhận xét gì về cách lập luận của tác giả? Nhóm 2,4: ? Chiến tranh hạt nhân không chỉ đi ngược lại lí trí của loài người mà còn ngược lại lí trí của tự nhiên, phản lại sự tiến hoá. Theo em có đúng không? Vì sao? * Gợi ý:? Em hiểu lí trí tự nhiên có ý nghĩa là gì? ? Để làm nổi bật luận cứ này, tác giả đã đưa ra các chứng cứ gì ? ? Có được cuộc sống ngày hôm nay là một sự tiến hoá rất lâu bền nhưng nếu cuộc tranh hạt nhân xảy ra thì kết quả sẽ ra sao ? ? Trong phần văn bản hai chữ “ trái đất” được nhắc đến nhiều, em có suy nghĩ gì khi nhắc đến danh từ này ? ? Câu văn cuối của đoạn văn “ trong thời đại...của nó” giống như một lời bình, nội dung lời bình ấy là gì ? ? Cụm từ “ bản đồng ca của những người đòi hỏi một thế giới hoà bình” có ý nghĩa ntn ? ? Qua đoạn văn em thấy nhà văn bày tỏ thái độ và có những kiến nghị như thế nào? - HS tiếp nhận nhiệm vụ - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: trình bày theo nhóm. - Một nhóm trình bày. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Kết quả mong đợi: Nhóm 1,3: + Mệnh đề: “ Niềm an ủi…hạt nhân” thể hiện Cán cân công lí đã mất đi sự thăng bằng, nó đang nghiêng về 1 phía: phía bất công, phi lí. + Dịch hạch : Bệnh truyền nhiễm rất nguy hiểm do một loại vi khuẩn từ bọ chét của chuột đã mắc bệnh truyền sang người, khi thành dịch lây lan rất nhanh đe doạ tính mạng nhiêù người + Dịch hạch hạt nhân : Cách nói ẩn dụ : Vũ khí hạt nhân đe doạ loài người như nguy cơ bệnh dịch hạch. tác dụng: Gây ấn tượng đối với người đọc, cách nói cụ thể giúp cho người dễ hình dung. + Tác giả đề cập đến 4 lĩnh vực quan trọng và bức xúc trong cuộc sống của loài người hiện nay : + Chăm sóc trẻ em. + Y tế. + Thực phẩm. + Giáo dục. - Tác giả lần lượt đưa ra những ví dụ so sánh: Các lĩnh vực của đời sống xã hội Chi phí chuẩn bị chiến tranh hạt nhân 100 tỉ USD g/quyết n vấn đề cấp bách, cứu trợ y tế gdục cho 500 triệu trẻ em nghèo trên toàn thế giới Gần bằng chi qhí cho 100 m/bay ném bọm B, 1B & 7 000 tên lửa vượt đại châu. K/phí ctrình phòng bệnh 14 năm & bệnh sốt rét cho 1 tỉ người Bằng giá 10 tàu sân bay mang vũ khí hạt nhân của Mĩ dự định sản xuất từ 1986-2000 1985 có 575 tr người thiếu ddưỡng Gần bằng kinh phí sản xuất 149 tên lửa MX Tiền nông cụ cần thiết cho các nước nghèo trong 4 năm Bằng tiền 27 tên lửa MX Xoá nạn mù chữ cho toàn thế giới Bằng tiền đóng 2 tàu ngầm mang vũ khí hạt nhân Nhóm 2,4: * Học sinh đọc “ không những đi ngược lại lí trí của con người ... điểm xuất phát của nó” + Lí trí tự nhiên là qui luật tự nhiên, lô gíc tất yếu của tự nhiên. Các chứng cứ: + Tác giả đưa ra chứng cứ từ khoa học địa chất và cổ sinh học về nguồn gốc và sự tiến hoá của sự sống trên trái đất. Tất cả cho thấy : + “Từ khi mới nhen nhúm sự sống trên trái đất…380 triệu năm con bướm mới bay được, 180 triệu năm nữa bông hồng mới nở… 4 kỷ địa chất, con người mới hát được hay hơn chim và mới chết vì yêu”. + “Chỉ cần bấm nút một cái là đưa cả quá trình vĩ đại và tốn kém đó của bao nhiêu triệu năm trở lại điểm xuất phát của nó”. + Cuộc tranh hạt nhân là hành động ngu ngốc, cực kì dã man, phi lí, đáng lên án, nó đi ngược lại lí trí của con người. + Cụm từ “ bản đồng ca của những người đòi hỏi một thế giới hoà bình” : + Đó là tiếng nói của tất cả các công luận trên thế giới chống cuộc tranh, là tiếng nói yêu chuộng hoà bình của nhân dân thế giới. - Thái độ của nhà văn: + Rất tích cực phản đối, ngăn chặn chạy đua vũ trang, tàng trữ vũ khí hạt nhân, tác giả không dẫn người đọc đến sự lo âu mang tính bi quan về vận mệnh của nhân loại. + Nhưng tiếng nói ấy có thể không ngăn chặn được hiểm hoạ hạt nhân, nó có thể vẫn cứ xảy ra => Đưa ra kiến nghị : Cần lập ra một nhà băng lưu trữ trí nhớ tồn tại được cả sau thảm hoạ hạt nhân, để nhân loại các thời đại sau biết đến cuộc sống của chúng ta đã từng tồn tại trên trái đất và không quên những kẻ đã vì những lợi ích ti tiện mà đẩy nhân loại vào hoạ diệt vong. Qua đây Mác – két muốn kêu gọi:Hãy ngăn chặn nguy cơ chiến tranh hạt nhân, bảo vệ con người bảo vệ sự sống. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới. GV bổ sung: + Tác giả là một nhà văn đầy tâm huyết, quan tâm sâu sắc đến vấn đề hạt nhân, yêu chuộng hoà bình và có những hành động thiết thực xây dựng một c/sống hoà bình hạnh phúc cho nhân loại -> Vì lẽ đó, ông cũng là nhà văn được nhận giải thưởng Nô ben văn học vào năm 1982. * Giáo viên:Hiện nay cuộc xâm lược I – Rắc của Mĩ ... bị loài người lên án, phản đối những hành động chạy đua vũ trang. Và chúng ta đang cố gắng chống lại hành động đó, đem tiếng nói của mình tham gia vào bản đồng ca của những người đòi hỏi một thế giới không có vũ khí và một cuộc sống hoà bình, công bằng Hoạt động 2: Tổng kết a. Mục tiêu: HS nắm được nội dung và nghệ thuật văn bản b.Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. c. Sản phẩm: Kết quả của nhóm bằng phiếu học tập, câu trả lời của HS d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV đặt câu hỏi: ? Em hãy nêu ý nghĩa của văn bản? ? Theo em, tính thuyết phục và hấp dẫn của văn bản nhật dụng nghị luận chính trị này là ở những yếu tố nghệ thuật nào ? - HS tiếp nhận nhiệm vụ. - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Một nhóm trình bày. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS GV chuẩn kiến thức: *Cuộc chạy đua vũ trang chuẩn bị cho chiến tranh hạt nhân và những hậu quả của nó: + Sự tốn kém ghê gớm của cuộc chạy đua hạt nhân. + Cuộc chạy đua vũ trang chuẩn bị cho cuộc chiến tranh hạt nhân đã và đang cướp đi của thế giới nhiều điều kiện để cải thiện đời sống của con người, nhất là ở các nước nghèo trên các lĩnh vực: Chăm sóc trẻ em, y tế, thực phẩm, giáo dục. => Nghệ thuật lập luận sắc bén, chứng cứ cụ thể xác thực. Dùng cách so sánh đối lập. Sự tốn kém ghê gớm và tính chất phi lí của cuộc chạy đua vũ trang. * Sự phi lí của chiến tranh hạt nhân: + Sự sống ngày nay trên trái đất và con người là kết quả của một quá trình tiến hoá hết sức lâu dài của tự nhiên. + Tính chất của cuộc tranh hạt nhân phản tiến hoá, phản tự nhiên-> Hành động phi lí. b. Lời kêu gọi đấu tranh vì một thế giới hòa bình, không có chiến tranh: + Tất cả chúng ta phải có trách nhiệm chống, ngăn chặn chiến tranh hạt nhân. + Nhân loại cần giữ gìn kí ức của mình, lịch sử sẽ lên án những thế lực hiếu chiến đẩy con người vào thảm hoạ hạt nhân. 4. Tổng kết: a Nội dung- Ý nghĩa: *Nội dung: + Chiến tranh hạt nhân đang đe doạ toàn thể loài người và mọi sự sống trên trái đất. Vì vậy, nhiệm vụ cấp bách của chúng ta là đấu tranh để loại bỏ nguy cơ ấy-> Giữ gìn ngôi nhà chung của trái đất, bảo vệ môi trường sống bình yên. * Ý nghĩa của văn bản: Văn bản thể hiện những suy nghĩ nghiêm túc, đầy trách nhiệm của Mác két đối với hoà bình nhân loại b Nghệ thuật: + Có lập luận chặt chẽ + Có chứng cứ cụ thể, xác thực + Sử dụng NT so sánh sắc sảo, giàu sức thuyết phục. c. Ghi nhớ SGK-21 C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a. Mục tiêu: Vận dụng hiểu biết về văn bản để hoàn thành bai tập. b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS; vở ghi. d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: ? Vì sao văn bản này lại được đặt tên “ đấu tranh cho một thế giới hoà bình”? ? Bác Hồ là một nhân vật tiêu biểu trong sự nghiệp đấu tranh bảo vệ hoà bình nhân loại. Bằng kiến thức bản thân em hãy chứng minh điều đó? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a. Mục tiêu: HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống thực tiễn. b. Nội dung: HS vận dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi của GV. GV nêu yêu cầu: Vẽ sơ đồ tư duy khái quát nội dung, NT và ý nghĩa của văn bản Đấu tranh cho một thế giới hoà bình c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Nghe yêu cầu. + Viết bài. + Trình bày cá nhân. * HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ + Học bài, Sưu tầm tranh, ảnh, bài viết về thảm họa hạt nhân. + Tìm hiểu thái độ của nhà văn với chiến chiến tranh hạt nhân và hòa bình của nhân loại được thể hiên trong văn bản. + Phát biểu cảm nghĩ của em sau khi học xong văn bản + Chuẩn bị: "Các phương châm hội thoại" (Tiếp) Ngày soạn : Ngày dạy : Tuần 2- Tiết 10 Tiếng Việt: CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI ( Tiếp theo) I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT. 1.Kiến thức: - Biết, hiểu và vận dụng được nội dung phương châm quan hệ, phương châm cách thức và phương châm lịch sự trong hội thoại 2. Năng lực: - Năng lực chung: năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực truyền thông, năng lực sử dụng ngôn ngữ ,… - Năng lực chuyên biệt: Năng lực giao tiếp, phân tích, so sánh, nhận xét, đánh giá, giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân 3. Phẩm chất: + Nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm,, hình thành nhân cách và phát triển cá tính, có đời sống tâm hồn phong phú, có quan niệm sống và ứng xử nhân văn; có tình yêu đối với tiếng Việt và văn học II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Đọc kĩ SGK, SGV, chuẩn KTKN, - Nghiên cứu kĩ sách giáo khoa, sách bài tập, sách giáo viên, hướng dẫn chuẩn kiến thức kĩ năng, tư liệu tham khảo; chuẩn bị kế hoạch dạy học, thiết bị, phương tiện dạy học (Máy chiếu, máy tính, phiếu học tập,…) 2. Chuẩn bị của học sinh:- Đọc sách giáo khoa, sách bài tập, những tài liệu liên quan - Trả lời các câu hỏi trong SGK và chuẩn bị đầy đủ theo hướng dẫn về nhà của giáo viên III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU a. Mục tiêu: : - Tạo tâm thế hứng thú cho HS. - Kích thích HS tìm hiểu về tình cha con sâu nặng trong hoàn cảnh éo le chiến tranh. b. Nội dung: HS theo dõi đoạn video và thực hiện yêu cầu của GV. c. Sản phẩm: HS suy nghĩ trả lời. d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV tổ chức trò chơi " Đuổi hình bắt thành ngữ”, HS nhìn hình đoán các thành ngữ - GV yêu cầu giải nghĩa các thành ngữ trên? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ trong thời gian 2 phút - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới. GV dẫn dắt: Trong giao tiếp, người ta không chỉ cần chú ý tới lượt lời mà cần chú ý tới việc tuân thủ các phương châm hội thoại. Ngoài việc phải tuân thủ phương châm về chất , phương châm về lượng chúng ta cần phải đảm bảo những điều gì? Trong giờ học hôm nay cô cùng các em tiếp tục tìm hiểu vấn đề này. Các thành ngữ ấy sẽ liên quan đến nội dung các phương châm mà các em học hôm nay HĐ CỦA THẦY VA TRÒ SẢN PHẨM DỰ KIẾN B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI. Hoạt động 1: Tìm hiểu phương châm quan hệ a. Mục tiêu: hiểu được phương châm quan hệ b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV c) Sản phẩm: Từ bài HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra. d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: NV1: GV yêu cầu HS đọc ngữ liệu ( SGK- Tr 21) GV phân công Tổ 1: Em hiểu gì về nghĩa của thành ngữ: "Ông nói gà, bà nói vịt" Tổ 2: Thành ngữ chỉ tình huống này như thế nào? Tổ 3: Điều gì sẽ xảy ra nếu xuất hiện những tình huống hội thoại như vậy? V2: GV giao việc cả lớp - GV đặt tiếp câu hỏi: ? Qua đó, em rút ra bài học gì khi giao tiếp? ? Hãy lấy ví dụ trong thực tế người nói vi phạm phương châm quan hệ khi giao tiếp? - HS tiếp nhận nhiệm vụ - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: trình bày theo nhóm. - Một nhóm trình bày. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Kết quả mong đợi: Đáp án Tổ 1: - Trường hợp 2 người đối thoại mỗi người nói 1 phách không ăn nhập với nhau, do không hiểu nhau (vi phạm phương châm về lượng) Tổ 2: - Đây là tình huống hội thoại mà trong đó mỗi người nói một đề tài khác nhau không ăn khớp với nhau Tổ 3: - Con người sẽ không hiểu nhau, không giao tiếp được với nhau, các hoạt động của xã hội sẽ trở nên rối loạn - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới. Gv bổ sung GV: Trong quá trình hội thoại những người tham gia có thể thay đổi đề tài: có những hình thức ngôn ngữ để báo hiệu sự thay đổi đó. Ví dụ: - à này, còn chuyện hôm qua thì sao? - Thôi, nói chuyện khác cho vui đi. Hoạt động 2: Tìm hiểu phương châm cách thức a. Mục tiêu: HS nắm được phương châm cách thức b.Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. c. Sản phẩm: Kết quả của nhóm bằng phiếu học tập, câu trả lời của HS d) Tổ chức thực hiện: NV1: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: * Nhiệm vụ 1:Giáo viênchia nhóm thảo luận: - Nhóm 1,3: ? Thành ngữ "Dây cà ra dây muống", "Lúng búng như ngậm hột thị" dùng để chỉ những cách nói ntn? ? Những cách nói như vậy có ảnh hưởng đến giao tiếp ? ? Từ đó, em rút ra bài học gì trong giao tiếp? Nhóm 2,4: ? Hãy nêu cách hiểu của em về câu: "Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy". ? Để người nghe không hiểu lầm, phải nói ntn? ? Qua đó em rút ra kết luận gì? * Nhiệm vụ 2: GV yêu cầu cả lớp ? Phân tích truyện cười "Cháy" ? Đây chính là phương châm cách thức. Để đảm bảo phương châm cách thức, khi giao tiếp chúng ta cần chú ý điều gì? - HS tiếp nhận nhiệm vụ. - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Một nhóm trình bày. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Kết quả mong đợi: Nhóm 1,3: - "Dây cà ra dây muống"-> Chỉ cách nói dài dòng, rườm rà - "Lúng búng như ngậm hột thị" -> chỉ cách nói ấp úng không rành mạch, không thành lời. - Làm cho người nghe khó tiếp nhận hoặc tiếp nhận không đúng nội dung truyền đạt -> Làm cho giao tiếp không đạt được hiệu quả mong muốn. Nhóm 2,4: + Có thể hiểu theo hai cách tuỳ thuộc vào việc xác định cụm từ "của ông" bổ nghĩa cho từ "nhận định" hay "truyện ngắn" Để người nghe không hiểu lầm, có thể nói: - Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy về truyện ngắn - Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn mà ông ấy sáng tác. - Tôi đồng ý với những nhận định của các bạn về tr/ngắn của ông ấy - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS GV chuẩn kiến thức: Khi giao tiếp, nếu không vì một lý do nào đó đặc biệt thì không nên nói những câu mà người nghe có thể hiểu theo nhiều cách, bởi những câu nói như vậy khiến người nói và người nghe không hiểu nhau gây trở ngại cho qúa trình giao tiếp. Hoạt động 3: Tìm hiểu phương châm lịch sự a. Mục tiêu: HS nắm được PC lịch sự b.Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. c. Sản phẩm: Kết quả của nhóm bằng phiếu học tập, câu trả lời của HS d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV yêu cầu HS đọc truyện: "Người ăn xin" ? Nêu nội dung câu chuyện? ? Vì sao cả ông lão ăn xin và cậu bé đều cảm thấy mình đã nhận được từ người kia một điều gì đó? ? Em nhận ra tình cảm nào của cậu bé dành cho ông lão ăn xin qua cái nắm tay ấy? ? Điều đó được thể hiện qua những chi tiết nào? ? Vậy cậu bé đã thể hiện điều gì qua giao tiếp? - HS tiếp nhận nhiệm vụ. - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Một nhóm trình bày. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Kết quả mong đợi: - Mặc dù cả hai người đều không có của cải, tiền bạc để cho nhau nhưng cả hai đều cảm nhận được tình cảm mà người kia dành cho mình (qua cái nắm chặt tay). Tình cảm của cậu bé với ông lão: Đặc biệt là tình cảm chân thành tôn trọng và quan tâm của cậu bé dành cho ông lão ăn xin. Thể hiện qua chi tiết: + Bàn tay run run nắm chặt (hành động) + Xin ông đừng giận cháu! Cháu không có gì cho ông cả (lời nói) - Cậu bé chú ý đến vai xã hội: người dưới - người trên - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS GV chuẩn kiến thức: - Trong giao tiếp dù địa vị xã hội hay hoàn cảnh của người đối thoại có ntn thì người nói cũng vẫn phải có những hành động và lời lẽ lịch sự thể hiện sự tôn trọng. - Không nên thấy người đối thoại thấp kém hơn mình mà có lời lẽ và hành động thiếu lịch sự. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a. Mục tiêu: Vận dụng hiểu biết về văn bản để hoàn thành bai tập. b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS; vở ghi. d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: * GV hướng dẫn HS làm các bài tập theo nhóm Nhóm 1: bài 1 Nhóm 2: bài 2 Nhóm 3: bài 3 Nhóm 4: bài 4 - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS I. Phương châm quan hệ: (7’) 1. Phân tích ngữ liệu: (SGK/21) - Thành ngữ “ông nói gà, bà nói vịt”: Hai người đối thoại mỗi người nói 1 đằng, không hiểu nhau -> cuộc thoại không thực hiện được. => Nói đúng đề tài mà hội thoại đang đề cập, tránh nói lạc đề. 2. Ghi nhớ : (SGK/21) * Lưu ý: Trong quá trình hội thoại những người tham gia có thể thay đổi đề tài: có những hình thức ngôn ngữ để báo hiệu sự thay đổi đó. II Phương châm cách thức (6’) 1. Phân tích ngữ liệu: (SGK/21) + Thành ngữ: - “Dây cà ra dây muống": Chỉ cách nói dài dòng, rườm rà - "Lúng búng như ngậm hột thị": chỉ cách nói ấp úng, không rành mạch, không thành lời. -> Khi giao tiếp phải nói ngắn gọn, rành mạch + Câu: “Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy” có 2 cách hiểu khác nhau -> Diễn đạt không rõ ràng. ->Khi giao tiếp, cần nói ngắn gọn, rành mạch, tránh nói mơ hồ. 2.Ghi nhớ:(SGK/22) III. Phương châm lịch sự: (5p) 1. Phân tích ngữ liệu: (SGK/22) - Người ăn xin và cậu bé đều cảm nhận đc sự chân thành và tôn trọng của nhau -> Khi giao tiếp cần tế nhị và tôn trọng người khác 2. Ghi nhớ. (SGK/23) III. Luyện tập Bài 1: (SGK/23) a.Những câu ca dao, tục ngữ khẳng định vai trò của ngôn ngữ trong đời sống và khuyên ta trong giao tiếp nên dùng những lời lẽ lịch sự nhã nhặn. b.Những câu có nội dung tương Bài 2 (SGK/23) VD: Bài văn của bạn chưa hay lắm => bài văn viết dở (Nói giảm, nói tránh). Bài 3 (SGK/23) a-nói mát b-nói hớt c-nói móc d-nói leo e-nói ra đầu ra đũa Bài 4 (SGK/23 Khi người nói chuẩn bị hỏi về một vấn đề không đúng vào đề tài mà hai người đang trao đổi, tránh để người nghe hiểu là mình không tuân thủ phương châm quan hệ, người nói dùng cách diễn đạt trên D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a. Mục tiêu: HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống thực tiễn. b. Nội dung: HS vận dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi của GV. GV nêu yêu cầu: GV tổ chức trò chơi tiếp sức - Thời gian: 2 phút - Yêu cầu: Tìm nhanh các thành ngữ theo yêu cầu - Phân công: Tổ 1: Tìm những thành ngữ ,ca dao, tục ngữ có nội dung liên quan đến p/c cách thức Tổ 2: Tìm những thành ngữ ca dao, tục ngữ có nội dung liên quan đến p/c quan hệ Tổ 3: Tìm những thành ngữ ca dao, tục ngữ có nội dung liên quan đến p/c lịch sự c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS Đáp án mong muốn Tổ 1:- Nửa úp nửa mở - Người khôn ăn nói nửa chừng Để cho người dại nửa mừng nửa lo -Ăn không nên miếng nói không nên lời Tổ 2 - Đánh trống lảng - Ông nói gà bà nói vịt Tổ 3 - Lời nói chẳng mất tiền mua Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau -Nói như đấm vào tai d. Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Nghe yêu cầu. + Viết bài. + Trình bày cá nhân. * HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ + Học bài, hoàn chỉnh các bài tập. + Tìm một số ví dụ về việc không tuân thủ p/c về lượng, p/c về chất trong một hội thoại. + Chuẩn bị: " Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn thuyết minh" (Đọc kĩ ngữ liệu, trả lời câu hỏi, chuẩn bị các bài tập) + Hãy chỉ rõ những câu văn đã sử dụng yếu tố miêu tả khi tả sự biến đổi của hình ảnh đảo đá. + Viết đoạn văn thuyết minh về cây lúa trong đó có sử dụng yếu tố miêu tả. + Tìm các hình ảnh về lăng Bác,Khuê Văn Các, các trò chơi dân gian: cờ người, múa lân, đập niêu đất, ...( gửi trên trường học kết nối) và viết các đoạn văn miêu tả về các sự vật đó)
Chủ đề: Giáo dục
Loại tài liệu: Bài giảng; Giáo án; Kế hoạch lên lớp
Ngày cập nhật: 10/09/21 19:30
Lượt xem: 2
Dung lượng: 0.0kB
Nguồn: Tự soạn
Mô tả: Soạn:10/9/2021 Giảng : Tuần 2 Tiết theo PPCT: 6 Tập làm văn: LUYỆN TẬP SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức: - Hiểu cách làm bài thuyết minh về một thứ đồ dùng( cái quạt, cái bút, cái kéo.v.v.) - Hiểu tác dụng của một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh . 2. Năng lực - Năng lực chung: năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực truyền thông, năng lực sử dụng ngôn ngữ ,… - Năng lực chuyên biệt: Năng lực giao tiếp, phân tích, so sánh, nhận xét, đánh giá, giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân 3.Phẩm chất - Có ý thức trong việc sử dụng các biện pháp nghệ thuạt vào văn bản thuyết minh. II. CHUẨN BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU: 1. Chuẩn bị của giáo viên: + Đọc kĩ SGK, SGV, Bình giảng ngữ văn 9, tài liệu. + Chân dung tác giả, phiếu học tập. 2. Chuẩn bị của học sinh: Đọc, tìm hiểu tác phẩm, tham khảo bài “Đức tính giản dị của Bác Hồ”, soạn bài theo gợi ý của SGK. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a. Mục tiêu: - Tạo tâm thế hứng thú cho HS. - Kích thích HS phân tích tìm ra được công dụng và sự ảnh hưởng của tác phẩm đối với mình và mọi người b. Nội dung: HS theo dõi câu hỏi và suy ngẫm và thực hiện yêu cầu của GV. c.Sản phẩm: HS suy nghĩ trả lời. d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV giới thiệu, yêu cầu HS trả lời câu hỏi: ? Hãy đóng vai một đồ vật (cái quạt hay chiếc bút) tự giới thiệu về mình - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Nghe câu hỏi và trả lời cá nhân. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới. GV:Giờ trước chúng đã tìm hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. Để tạo lập một văn bản thuyết minh có sức thuyết phụccao các em cần vận dụng các biện pháp nghệ thuật một cách có hiệu quả. Hômnay, chúng ta cùng nhau luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. HĐ CỦA THẦY VÀ TRÒ DỰ KIẾN TRẢ LỜI B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI Hoạt động : lập dàn ý đề văn thuyết minh a.Mục đích:HS biết cách lập dàn bài b. Nôi dung : HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. c. Sản phẩm: phiếu học tập của nhóm, câu trả lời của HS d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: * GV : yêu cầu trả lời câu hỏi ? HS xác định kiểu bài, nội dung thuyết minh? ? Bài văn thuyết minh có thể sử dụng các yếu tố kết hợp nào? * Giáo viên:yêu cầu HS đọc nội dung SGK va thảo luận theo nhóm : Nhóm 1,3 : đề 1 Nhóm 2,4 : đề 2 - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: trình bày theo nhóm. * Học sinh các nhóm trao đổi, thảo luận, thống nhất dàn ý ( 2 bàn 1 nhóm). - Báo cáo kết quả thảo luận. - Các nhóm khác bổ sung - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS - GV chốt kiến thức: Đề bài Thuyết minh một trong những đồ dùng sau: Quạt, cái bút, cái kéo, chiếc nón I. Xác định yêu cầu của đề - Kiểu bài: Thuyết minh - Nội dung: Nêu nguồn gốc, lịch sử phát triển, cấu tạo, công dụng, cách dùng, chủng loại, cách làm( Cách bảo quản) của cái quạt (hoặc cái kéo, cái bút, chiếc nón) - Hình thức: Vận dụng một số biện pháp nghệ thuật để làm cho bài viết hấp dẫn như kể chuyện, tự thuật, hỏi đáp theo lối nhân hoá. II. Dàn bài 1. Thuyết minh về cái quạt. a. Mở bài: - Giới thiệu quạt máy là một vật dụng quen thuộc đối với đời sống B. Thân bài: Giới thiệu cụ thể về cái quạt: - Nguồn gốc- Quá trình phát triển + Người tạo ra quạt máy đầu tiên là Omar-Rajeen Jumala vào năm 1832 + Cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20, các loại quạt chạy bằng cơ học đã cải tiến thành quạt điện + Giữa năm 1882 đến năm 1886, phát triển thành loại quạt bàn và quạt điện cá nhân + Năm 1882, Philip Diehl đã giới thiệu đến chiếc quạt điện trần và Diehl được xem là cha đẻ của chiếc quạt điện hiện đại ngày nay. - Cấu tạo: + Thành phần chính của quạt máy gồm: động cơ điện, trục động cơ, cánh quạt, công tắc quạt, vỏ quạt. + Khi hoạt động, quạt điện gồm các cánh quạt xoay nhanh tạo ra các dòng khí. + Mỗi quạt điện có nhiều mức độ quay khác nhau từ mức cao nhất đến mức thấp nhất - Phân loại: quạt treo tường, quạt để bàn, quạt đứng, quạt trần, quạt âm trần , quạt âm tường, quạt hút gió, quạt thổi gió,… Có rất nhiều cỡ quạt từ quạt gắn trong máy tính nhỏ xíu đến quạt công nghiệp to đùng. Môtơ chạy quạt cũng rất nhiều loại khác nhau, điện một pha , điện ba pha, công suất từ nhỏ tới lớn. - Công dụng + Chống nóng chủ yếu trong mùa hè vì nó đơn giản và ít tốn kém về mặt kinh tế + Thường dùng để làm khô quần áo, tóc, khăn tắm,… + Nếu sử dụng không hợp lý thì có thể ảnh hưởng không tốt đến sức khoẻ - Cách dùng + Thời gian ngồi quạt mỗi lần khoảng 30- 60 phút là hợp lý + Dùng đúng công suất, thời gian sử dụng hợp lí và đem đi bảo trì nếu thấy có trục trặc gì để tránh nguy hiểm C. Kết bài: Quạt máy là một vật dụng rất cần thiết cho đời sống của chúng ta. Nếu ta sử dụng đúng cách, nó sẽ đạt hiểu quả cao, hết công suất. Đề bài: Thuyết minh cái nón A. Mở bài: Nón là một vật dụng, quen thuộc của người phụ nữ VN B. Thân bài: Giới thiệu, trình bày đặc điểm của chiếc nón - Lịch sử của cái nón: + Từ rất lâu khi con người lao động sản xuất...=> nhu cầu bảo vệ bản thân trước sự bất thường của thời tiết. + Nơi làm nón nổi tiếng và lâu đời nhất: Làng Tây Hồ, thành phố Huế. - Cấu tạo: + Trước: nón phẳng như cái mâm, ngoài cùng có đường thành nhô cao + Nay: Nón hình chóp nhọn Gồm: Khung nón, lá nón, quai nón - Cách làm nón: + Chuẩn bị nguyên liệu: cật tre, lá nón, chỉ màu, quai nón + Cách làm: Làm khung, cách khâu, trang trí - Công dụng: che mưa, nắng, tôn thêm vẻ đẹp duyên dáng cho người phụ nữ. C. Kết bài: Nón là nét đẹp tinh tế mang bản sắc độc đáo văn hoá Việt Nam cần được giữ gìn, lưu truyền. C.HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a) Mục đích:hoàn thiện kiến thức vừa chiếm lĩnh được; rèn luyện kĩ năng áp dụng kiến thức mới để giải quyết các tình huống/vấn đề trong học tập. b) Nội dung: HS sử dụng SGK và vận dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi. c) Sản phẩm: HS hoàn thành các bài tập d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV giới thiệu, yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Giáo viên chia nhóm để viết đoạn văn thuyết minh cái quạt. - Thời gian: 10 phút - Yêu cầu: Viết bài Phân công - Tổ 1: Viết đoạn văn phần mở bài và kết bài. - Tổ 2: Viết đoạn văn phần thân bài( nguồn gốc, lịch sử phát triển, cấu tạo, ). - Tổ 3: Viết đoạn văn phần thân bài ( công dụng, cách dùng, và cách bảo quản) - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Nghe câu hỏi - GV nhận xét câu trả lời của HS. - GV định hướng: - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. II. Luyện tập: Viết đoạn văn - GV cung cấp cho h.sinh đoạn văn mẫu (sử dụng phương pháp tự thuật) để các em học tập. MB: Tôi là quạt máy. Tôi là một vật dụng quen thuộc đối với đời sống của người dân Việt Nam hiện nay. KB: Quạt máy chúng tôi là một vật dụng rất cần thiết cho đời sống của con người. Nếu con người sử dụng tôi đúng cách sẽ đạt hiểu quả cao, hết công suất. Và nhớ, dùng chúng tôi nhiều quá là cũng không tốt lắm đâu nhé! - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, GV chuẩn kiến thức * Giáo viên lưu ý học sinh có sử dụng biện pháp nghệ thuật: Có thể để cho cái quạt tự thuật, kể chuyện, hoặc tạo ra tình huống: thăm một nhà sưu tầm các loại quạt, sử dụng phương pháp thuyết minh: định nghĩa quạt là một dụng cụ như thế nào? Họ nhà quạt đông đúc và có nhiều loại như thế nào? Cấu tạo, công dụng? (có thể sử dụng biện pháp nghệ thuật: kể chuyện, tự thuật....) D.HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a) Mục đích:hoàn thiện kiến thức vừa chiếm lĩnh được; rèn luyện kĩ năng áp dụng kiến thức mới để giải quyết các tình huống/vấn đề trong học tập. b) Nội dung: HS sử dụng SGK và vận dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi. c) Sản phẩm: HS hoàn thành các bài tập d) Tổ chức thực hiện: d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Góp phần làm nổi bật đặc điểm của đối tượng thuyết minh và gây hứng thú... - Lấy 1VD - Phân tích tác dụng - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Nghe câu hỏi - GV nhận xét câu trả lời của HS. - GV định hướng: - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, GV chuẩn kiến thức * HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ * Hướng dẫn học ở nhà - Hoàn chỉnh các bài tập ( viết thành bài văn). - Xác định và chỉ ra tác dụng của BPNT được sử dụng trong VBTM “Họ nhà kim” * Hướng dẫn chuẩn bị cho bài sau:Đấu tranh cho một thế giới hoà bình Ngày soạn : Ngày dạy : Tuần 2- Tiết 8,9: ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HOÀ BÌNH ( Ga-bri-en Gác-xi-a Mác- ket) I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT. 1.Kiến thức: + Một số hiểu biết về tình hình thế giới những năm 1980 liên quan đến văn bản. + Hệ thống luận điểm, luận cứ, cách lập luận trong văn bản. 2. Năng lực: + Suy nghĩ, phê phán, sáng tạo, đánh giá, bình luận về hiện trạng nguy cơ chiến tranh hạt nhân. + Giao tiếp: trình bày ý tưởng của cá nhân, trao đổi về hiện trạng và giải pháp để đấu tranh chống nguy cơ chiến tranh hạt nhân, xây dựng một thế giới hoà bình. + Ra quyết định về những việc làm cụ thể của cá nhân và xã hội vì một thế giới hoà bình. 3. Phẩm chất: + Nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm,, hình thành nhân cách và phát triển cá tính, có đời sống tâm hồn phong phú, có quan niệm sống và ứng xử nhân văn; có tình yêu đối với tiếng Việt và văn học II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: + Tư liệu, bài tập trắc nghiệm, tranh ảnh về sự huỷ diệt của vũ khí hạt nhân, hậu quả của c.tranh để lại. + Tìm thêm các thông tin thời sự trên báo, ti vi về chiến tranh hạt nhân 2. Chuẩn bị của học sinh: Đọc kỹ văn bản, xác định các luận điểm, luận cứ, cách lập luận trong văn bản. Sưu tầm bài hát phản đối chiến tranh (thiếu nhi thế giới liên hoan). III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU a. Mục tiêu: : - Tạo tâm thế hứng thú cho HS. - Kích thích HS tìm hiểu về tình cha con sâu nặng trong hoàn cảnh éo le chiến tranh. b. Nội dung: HS theo dõi đoạn video và thực hiện yêu cầu của GV. c. Sản phẩm: HS suy nghĩ trả lời. d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Giáo viên hỏi học sinh: Sau khi nghe bài hát này, em mong muốn điều gì nhất? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ trong thời gian 2 phút - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới. GV dẫn dắt: Có lẽ mong ước lớn nhất của mọi người dân trên thế giới là có được cuộc sống hòa bình, yên ổn, không có chiến tranh, mất mát hay đau thương. Tuy nhiên, hiểm họa chiến tranh có thể xảy đến bất cứ lúc nào và đe dọa cuộc sống của hàng tỉ người trên thế giới. Vì vậy đấu tranh để loại bỏ nguy cơ ấy cho một thế giới hoà bình là nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại. Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta phần nào ý thức được trách nhiệm của chính mình.... HĐ CỦA THẦY VA TRÒ SẢN PHẨM DỰ KIẾN B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI. Hoạt động 1: Tìm hiểu chung a. Mục tiêu: tìm hiểu tác giả, tác phẩm b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV c) Sản phẩm: Từ bài HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra. d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV giới thiệu, yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Hãy nêu một số nét cơ bản về tác giả Ga-bri-en Gác–xi a Mác-két ? Văn bản ra đời trong hoàn cảnh nào ? Có ý nghĩa gì? - HS tiếp nhận nhiệm vụ - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: trình bày theo nhóm. - Một nhóm trình bày. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới. GV bổ sung: + Ông là tác giả của nhiều tiểu thuyết và tập truyện ngắn theo khuynh hướng hiện thực huyền ảo. - Năm 1982, được nhận giải thưởng Nô-ben về văn học. + Tháng 8/1986, ông được mời tham dự cuộc gặp gỡ của nguyên thủ 6 nước ( Ấn Độ, Mê-hi-cô, Thuỵ Điển, Ác- hen- ti- na, Hi Lạp, Tan-da-ni-a tại Mê-hi-cô, với nội dung kêu gọi chấm dứt chạy đua vũ trang, thủ tiêu vũ khi hạt nhân để đảm bảo an ninh và hoà bình thế giới. + Văn bản này trích từ tham luận của ông đọc tại hội nghị chống c.tranh hạt nhân(8/1986)-> mang ý nghĩa như một bức thông điệp của lương tri thức tri thức tỉnh con người. Hoạt động 2: Đọc hiểu văn bản/ HD học sinh đọc, tìm hiểu chú thích, PTBĐ, bố cục a. Mục tiêu: HS nắm được phương thức biểu đạt và bố cục văn bản. b.Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. c. Sản phẩm: Kết quả của nhóm bằng phiếu học tập, câu trả lời của HS d) Tổ chức thực hiện: NV1: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: * Giáo viên nêu yêu cầu đọc: Đọc chính xác, rõ ràng, giọng điệu kêu gọi thống thiết ( chú ý con số,thuật ngữ, tên riêng ). GV đặt câu hỏi đàm thoại gợi mở: ? Em hiểu gì về các tổ chức UNICEF, FAO? ? Em biết gì về điển tích: Thanh gươm Đamôclet? ? Hạt nhân là gì? ? Hành tinh là gì? ? VB đề cập đến vấn đề gì? Xét về nội dung, VB thuộc kiểu Vb gì? Vì sao? ? VB có thể chia làm mấy phần? Nội dung từng phần? - HS tiếp nhận nhiệm vụ. - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Một nhóm trình bày. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS GV chuẩn kiến thức: + Cuộc c.tranh dùng vũ khí có các chất hoá học huỷ diệt sự sống và để lại những hậu quả vô cùng khủng khiếp + Hành tinh chính là trái đất thân yêu của chúng ta + Nội dung: Chống chiến tranh, bảo vệ hòa bình. Kiểu văn bản nhật dụng. Hoạt động 3: Đọc hiểu văn bản/ HD học sinh tìm hiểu luận điểm và hệ thống luận cứ của văn bản a. Mục tiêu: HS nắm được nội dung, nghệ thuật văn bản. b.Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. c. Sản phẩm: Kết quả của nhóm bằng phiếu học tập, câu trả lời của HS d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV đặt câu hỏi: ? Nêu luận điểm chính của văn bản? ? Luận điểm này được triển khai bằng một hệ thống luận cứ ntn? ? Em có nhận xét gì về hệ thống luận điểm và luận cứ trong bài viết này? ? Tác giả mở đầu bài viết như thế nào? ? Em có nhận xét gì về cách mở đầu của tác giả trong đoạn văn bản này ? - HS tiếp nhận nhiệm vụ. - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Một nhóm trình bày. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS GV chuẩn kiến thức: + Luận điểm chính: Hiểm họa của chiến tranh hạt nhân và nhiệm vụ đấu tranh loại bỏ chiến tranh hạt nhân cho thế giới hòa bình. + Luận cứ: (1) Kho vũ khí hạt nhân đang được tàng trữ có nguy cơ hủy diệt trái đất và các hành tinh trong hệ mặt trời. (2) Sự tốn kém của cuộc chạy đua vũ trang. (3) Chiến tranh hạt nhân đi ngược lại lí trí loài người, tự nhiên. (4) Nhiệm vụ của mọi người là ngăn chặn chiến tranh hạt nhân. Nhận xét: Chặt chẽ, rõ ràng, rành mạch. - Cách mở đầu: + “Chúng ta đang ở đâu? Hôm nay ngày 8/8/1986” + “Nói nôm na ra… mỗi người, không trừ trẻ con, đang ngồi trên một thùng 4 tấn thuốc nổ: Tất cả chỗ đó nổ tung lên sẽ làm biến hết thảy… mọi dấu vết của sự sống trên trái đất”. Cách mở đầu dưới dạng 1câu hỏi tự trả lời “Chúng ta đang ở đâu” Gây ấn tượng đối với người đọc. Hoạt động 4: Đọc hiểu văn bản/ HD học sinh tìm hiểu nguy cơ chiến tranh hạt nhân và sự phi lí của cuộc chạy đua vũ trang a. Mục tiêu: HS nắm được nội dung, nghệ thuật văn bản b.Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. c. Sản phẩm: Kết quả của nhóm bằng phiếu học tập, câu trả lời của HS d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV đặt câu hỏi, HS thảo luận theo phiếu học tập ? Để khẳng định nguy cơ to lớn và sức huỷ diệt khủng khiếp của chiến tranh hạt nhân, tác giả đã đưa ra những con số và lí lẽ nào ? ? Em nhắc lại sự kiện Mĩ ném hai quả bom xuống 2 thành phố của Nhật? ? Để gây ấn tượng mạnh hơn nguy cơ chiến tranh hạt nhân còn được tác giả so sánh ntn? ? Tác dụng của biện pháp so sánh đó? ? Việc so sánh thể hiện thái độ gì của tác giả? ? Tác giả muốn cảnh báo điều gì trong đoạn đầu VB? ? Dụng ý của tác giả khi đưa ra những con số và lí lẽ ấy là gì ? Nhận xét về dẫn chứng tác giả đưa ra? Tại sao tác giả đưa ra thời gian, số liệu cụ thể như vậy? - HS tiếp nhận nhiệm vụ. - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Một nhóm trình bày. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS GV chuẩn kiến thức: 1. Những con số và số liệu: + Ngày 8.8.1986 hơn 50.000 đầu đạn hạt nhân đã đươc bố trí trên khắp hành tinh. + Có nghĩa là mỗi người ngồi trên một thùng 4 tấn thuốc nổ. + Tất cả nổ tung lên sẽ làm biến hết thảy không phải một lần mà là 12 lần mọi dấu vết của sự sống trên trái đất. 2. Sự kiện Mĩ ném bom xuống 2 TP của Nhật Ngày 8/8/1986 (kỷ niệm ngày Mỹ ném 2 quả bom nguyên tử xuống 2 thành phố Hiroxima &Nagasaki (Nhật Bản) vào tháng 8/1945 (Khi sắp kết thúc c.tranh thế giới lần 2) và lần đầu tiên trong lịch sử nhân loại, vũ khí hạt nhân được sử dụngHiện nay TG đã có kho vũ khí hạt nhân có sức tàn phá gấp hàng triệu lần quả bom nguyên tử đầu tiên đó. đủ để tiêu diệt hàng chục lần sự sống trên trái đất. Số nước có vũ khí này đã lên tới hàng chục... 3. Tác giả đã so sánh + So sánh với điển tích phương Tây (Thần thoại Hy Lạp) Thanh gươm Đamôclet& dịch hạch (lan truyền nhanh và gây chết người hàng loạt. + Điển tích này có ý tương đương với hình ảnh trong tục ngữ VN: "Ngàn cân treo sợi tóc" Tác dụng: Tác giả muốn nhấn mạnh trong thời đại hiện nay, đó là nguy cơ - là thảm hoạ tiềm tàng, ghê gớm, khủng khiếp nhất. Qua đó, thể hiện sự hồi hộp, lo âu về cái chết có thể xảy ra trong thực tế bất cứ lúc nào đối với trái đất. 4. Giáo viên: Tất cả những con số cụ thể tác giả nêu ra tuy vô cảm nhưng tác động đến miền nhạy cảm nhất của con người. Dụng ý : + Gây ấn tượng, chỉ cho người đọc thấy rõ nguy cơ của chiến tranh hạt nhân. A. Giới thiệu chung 1. Tác giả: + Mác- két sinh năm 1928- là nhà văn của Cô-lôm-bi-a có nhiều đóng góp cho nền hoà bình nhân loại thông qua các hoạt động sáng tác văn học và hoạt động xã hội. + Nhận giải thưởng Nô-ben về văn học 1982. 2. Tác phẩm: + Trích tham luận của Mac-ket đọc tại cuộc họp các nguyên thủ quốc gia Mêhicô viết 8/1986. B. Đọc - Hiểu văn bản: 1. Đọc- chú thích: 2.Bố cục: + Kiểu loại văn bản: Nhật dụng + PTBĐC: Nghị luận + Bố cục: 3 phần + Phần 1: Cảnh báo nguy cơ của chiến tranh hạt nhân + Phần 2: Sự phi lý và tốn kém của chiến tranh hạt nhân. + Phần 3: Nhiệm vụ 3. Phân tích văn bản: a. Tìm hiểu luận điểm và hệ thống luận cứ của văn bản: + Luận điểm: Chiến tranh hạt nhân là một hiểm hoạ khủng khiếp đang đe doạ toàn thể loài người và mọi sự sống trên trái đất. Vì vậy đấu tranh để loại bỏ nguy cơ ấy cho một thế giới hoà bình là nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại. -> Mạch lạc, chặt chẽ, sâu sắc tạo sức thuyết phục của lập luận b. Nguy cơ chiến tranh hạt nhân và sự phi lí của cuộc chạy đua vũ trang: * Nguy cơ chiến tranh hạt nhân: + Dẫn chứng và lí lẽ xác thực, vào đề trực tiếp thu hút được người đọc, gây ấn tượng mạnh về tính hệ trọng của vấn đề. => Chiến tranh hạt nhân có nguy cơ to lớn, có sức huỷ diệt khủng khiếp, đe doạ sự sống của trái đất sống, nó có tính chất quyết định đến vận mệnh thế giới. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a. Mục tiêu: Vận dụng hiểu biết về văn bản để hoàn thành bai tập. b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS; vở ghi. d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: * GV hướng dẫn HS làm các bài tập trắc nghiệm: từ câu 1-10,11,12,13(Sách BTTN NV.9) * GV gọi trả lời cá nhân, gọi nhận xét, GV sửa, lưu ý những câu dễ mắc lỗi 2.Qua văn bản giúp em cảm nhận được điều gì về tác giả? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. C. Luyện tập: + Tự do nêu cảm nhận - Am hiểu về tình hình thời sự thế giới, về khoa học, đặc biệt rất quan tâm đến hoà bình thế giới, cuộc sống của nhân loại. Ông ghê tởm, lên án nguy cơ hạt nhân “dịch hạch hạt nhân và cái cảnh tận thế tiềm tàng trong bệ phóng cái chết.” - Người đọc thấy rõ mong muốn, khát vọng hoà bình của tác giả, thái độ lên án mạnh mẽ những kẻ cố tình đi ngược lại lợi ích của nhân loại đẩy nhân loại vào thảm hoạ hạt nhân. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a. Mục tiêu: HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống thực tiễn. b. Nội dung: HS vận dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi của GV. GV nêu yêu cầu: Vẽ bản đồ tư duy khái quát nội dung bài học? Tìm một vài thông tin về tình hình chính trị bất ổn định trên thế giới. Suy nghĩ của em về thông tin đó? c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Nghe yêu cầu. + Viết bài. + Trình bày cá nhân. * HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ + Sưu tầm tranh, ảnh, bài viết về thảm họa hạt nhân. + Tìm hiểu thái độ của nhà văn với chiến tranh hạt nhân và hòa bình của nhân loại được thể hiện trong văn bản. + Soạn tiếp phần còn lại ( Cuộc chạy đua vũ trang chuẩn bị cho chiến tranh hạt nhân và những hậu quả của nó; Chiến tranh hạt nhân không chỉ đi ngược lại lí trí của loài người mà còn ngược lại lí trí của tự nhiên, phản lại sự tiến hoá; Lời kêu gọi đấu tranh vì một thế giới hòa bình, không có chiến tranh; tìm hiểu làn sóng di cư sang châu Âu và nguyên nhân của nó, tìm hiểu tình hình thế giới hiện nay. Ngày soạn : Ngày dạy : Tuần 2- Tiết 9: ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HOÀ BÌNH ( Ga-bri-en Gác-xi-a Mác- ket) I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT. 1.Kiến thức: + Một số hiểu biết về tình hình thế giới những năm 1980 liên quan đến văn bản. + Hệ thống luận điểm, luận cứ, cách lập luận trong văn bản. 2. Năng lực: + Suy nghĩ, phê phán, sáng tạo, đánh giá, bình luận về hiện trạng nguy cơ chiến tranh hạt nhân. + Giao tiếp: trình bày ý tưởng của cá nhân, trao đổi về hiện trạng và giải pháp để đấu tranh chống nguy cơ chiến tranh hạt nhân, xây dựng một thế giới hoà bình. + Ra quyết định về những việc làm cụ thể của cá nhân và xã hội vì một thế giới hoà bình. 3. Phẩm chất: + Nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm,, hình thành nhân cách và phát triển cá tính, có đời sống tâm hồn phong phú, có quan niệm sống và ứng xử nhân văn; có tình yêu đối với tiếng Việt và văn học II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: + Tư liệu, bài tập trắc nghiệm, tranh ảnh về sự huỷ diệt của vũ khí hạt nhân, hậu quả của c.tranh để lại. + Tìm thêm các thông tin thời sự trên báo, ti vi về chiến tranh hạt nhân 2. Chuẩn bị của học sinh: Đọc kỹ văn bản, xác định các luận điểm, luận cứ, cách lập luận trong văn bản. Sưu tầm bài hát phản đối chiến tranh (thiếu nhi thế giới liên hoan). III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU a. Mục tiêu: : - Tạo tâm thế hứng thú cho HS. - Kích thích HS tìm hiểu về tình cha con sâu nặng trong hoàn cảnh éo le chiến tranh. b. Nội dung: HS theo dõi đoạn video và thực hiện yêu cầu của GV. c. Sản phẩm: HS suy nghĩ trả lời. d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV cho HS quan sát video về người dân Syria chạy tị nạn - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ trong thời gian 2 phút - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới. GV dẫn dắt:Nhìn những hình ảnh thương tâm này, có lẽ điều đang hiện lên trong suy nghĩ của nhiều người là "Chúng ta phải làm gì để bảo vệ thế giới này, bảo vệ người thân khi chiến tranh xảy ra? Nhất là chiến tranh hạt nhân?" Câu hỏi đó sẽ được mở ra sau khi chúng ta tìm hiểu tiếp đoạn còn lại của văn bản. HĐ CỦA THẦY VA TRÒ SẢN PHẨM DỰ KIẾN B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI. Hoạt động 1: Tìm hiểu Cuộc chạy đua vũ trang chuẩn bị cho chiến tranh hạt nhân và những hậu quả của nó a. Mục tiêu: hiểu được nội dung, nghệ thuật văn bản b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV c) Sản phẩm: Từ bài HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra. d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: * GV gọi học sinh đọc đoạn 2: “ Niềm an ủi....cho toàn thế giới”. * GV yêu cầu HS thảo luận Nhóm 1,3: ? Em có nhận xét gì về cách nói của tác giả ở đầu đoạn văn ? * Gợi ý: Mở đầu đoạn văn là 1 mệnh đề khái quát, thể hiện qua câu văn nào? ? Em hiêu mệnh đề này trình bày vấn đề gì? ? Cách nói như vậy có tác dụng gì ? ? Tác giả làm sáng tỏ điều đó bằng những dẫn chứng nào? ? Những hình ảnh so sánh trên gợi cho em suy nghĩ gì ? Em có nhận xét gì về cách lập luận của tác giả? Nhóm 2,4: ? Chiến tranh hạt nhân không chỉ đi ngược lại lí trí của loài người mà còn ngược lại lí trí của tự nhiên, phản lại sự tiến hoá. Theo em có đúng không? Vì sao? * Gợi ý:? Em hiểu lí trí tự nhiên có ý nghĩa là gì? ? Để làm nổi bật luận cứ này, tác giả đã đưa ra các chứng cứ gì ? ? Có được cuộc sống ngày hôm nay là một sự tiến hoá rất lâu bền nhưng nếu cuộc tranh hạt nhân xảy ra thì kết quả sẽ ra sao ? ? Trong phần văn bản hai chữ “ trái đất” được nhắc đến nhiều, em có suy nghĩ gì khi nhắc đến danh từ này ? ? Câu văn cuối của đoạn văn “ trong thời đại...của nó” giống như một lời bình, nội dung lời bình ấy là gì ? ? Cụm từ “ bản đồng ca của những người đòi hỏi một thế giới hoà bình” có ý nghĩa ntn ? ? Qua đoạn văn em thấy nhà văn bày tỏ thái độ và có những kiến nghị như thế nào? - HS tiếp nhận nhiệm vụ - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: trình bày theo nhóm. - Một nhóm trình bày. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Kết quả mong đợi: Nhóm 1,3: + Mệnh đề: “ Niềm an ủi…hạt nhân” thể hiện Cán cân công lí đã mất đi sự thăng bằng, nó đang nghiêng về 1 phía: phía bất công, phi lí. + Dịch hạch : Bệnh truyền nhiễm rất nguy hiểm do một loại vi khuẩn từ bọ chét của chuột đã mắc bệnh truyền sang người, khi thành dịch lây lan rất nhanh đe doạ tính mạng nhiêù người + Dịch hạch hạt nhân : Cách nói ẩn dụ : Vũ khí hạt nhân đe doạ loài người như nguy cơ bệnh dịch hạch. tác dụng: Gây ấn tượng đối với người đọc, cách nói cụ thể giúp cho người dễ hình dung. + Tác giả đề cập đến 4 lĩnh vực quan trọng và bức xúc trong cuộc sống của loài người hiện nay : + Chăm sóc trẻ em. + Y tế. + Thực phẩm. + Giáo dục. - Tác giả lần lượt đưa ra những ví dụ so sánh: Các lĩnh vực của đời sống xã hội Chi phí chuẩn bị chiến tranh hạt nhân 100 tỉ USD g/quyết n vấn đề cấp bách, cứu trợ y tế gdục cho 500 triệu trẻ em nghèo trên toàn thế giới Gần bằng chi qhí cho 100 m/bay ném bọm B, 1B & 7 000 tên lửa vượt đại châu. K/phí ctrình phòng bệnh 14 năm & bệnh sốt rét cho 1 tỉ người Bằng giá 10 tàu sân bay mang vũ khí hạt nhân của Mĩ dự định sản xuất từ 1986-2000 1985 có 575 tr người thiếu ddưỡng Gần bằng kinh phí sản xuất 149 tên lửa MX Tiền nông cụ cần thiết cho các nước nghèo trong 4 năm Bằng tiền 27 tên lửa MX Xoá nạn mù chữ cho toàn thế giới Bằng tiền đóng 2 tàu ngầm mang vũ khí hạt nhân Nhóm 2,4: * Học sinh đọc “ không những đi ngược lại lí trí của con người ... điểm xuất phát của nó” + Lí trí tự nhiên là qui luật tự nhiên, lô gíc tất yếu của tự nhiên. Các chứng cứ: + Tác giả đưa ra chứng cứ từ khoa học địa chất và cổ sinh học về nguồn gốc và sự tiến hoá của sự sống trên trái đất. Tất cả cho thấy : + “Từ khi mới nhen nhúm sự sống trên trái đất…380 triệu năm con bướm mới bay được, 180 triệu năm nữa bông hồng mới nở… 4 kỷ địa chất, con người mới hát được hay hơn chim và mới chết vì yêu”. + “Chỉ cần bấm nút một cái là đưa cả quá trình vĩ đại và tốn kém đó của bao nhiêu triệu năm trở lại điểm xuất phát của nó”. + Cuộc tranh hạt nhân là hành động ngu ngốc, cực kì dã man, phi lí, đáng lên án, nó đi ngược lại lí trí của con người. + Cụm từ “ bản đồng ca của những người đòi hỏi một thế giới hoà bình” : + Đó là tiếng nói của tất cả các công luận trên thế giới chống cuộc tranh, là tiếng nói yêu chuộng hoà bình của nhân dân thế giới. - Thái độ của nhà văn: + Rất tích cực phản đối, ngăn chặn chạy đua vũ trang, tàng trữ vũ khí hạt nhân, tác giả không dẫn người đọc đến sự lo âu mang tính bi quan về vận mệnh của nhân loại. + Nhưng tiếng nói ấy có thể không ngăn chặn được hiểm hoạ hạt nhân, nó có thể vẫn cứ xảy ra => Đưa ra kiến nghị : Cần lập ra một nhà băng lưu trữ trí nhớ tồn tại được cả sau thảm hoạ hạt nhân, để nhân loại các thời đại sau biết đến cuộc sống của chúng ta đã từng tồn tại trên trái đất và không quên những kẻ đã vì những lợi ích ti tiện mà đẩy nhân loại vào hoạ diệt vong. Qua đây Mác – két muốn kêu gọi:Hãy ngăn chặn nguy cơ chiến tranh hạt nhân, bảo vệ con người bảo vệ sự sống. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới. GV bổ sung: + Tác giả là một nhà văn đầy tâm huyết, quan tâm sâu sắc đến vấn đề hạt nhân, yêu chuộng hoà bình và có những hành động thiết thực xây dựng một c/sống hoà bình hạnh phúc cho nhân loại -> Vì lẽ đó, ông cũng là nhà văn được nhận giải thưởng Nô ben văn học vào năm 1982. * Giáo viên:Hiện nay cuộc xâm lược I – Rắc của Mĩ ... bị loài người lên án, phản đối những hành động chạy đua vũ trang. Và chúng ta đang cố gắng chống lại hành động đó, đem tiếng nói của mình tham gia vào bản đồng ca của những người đòi hỏi một thế giới không có vũ khí và một cuộc sống hoà bình, công bằng Hoạt động 2: Tổng kết a. Mục tiêu: HS nắm được nội dung và nghệ thuật văn bản b.Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. c. Sản phẩm: Kết quả của nhóm bằng phiếu học tập, câu trả lời của HS d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV đặt câu hỏi: ? Em hãy nêu ý nghĩa của văn bản? ? Theo em, tính thuyết phục và hấp dẫn của văn bản nhật dụng nghị luận chính trị này là ở những yếu tố nghệ thuật nào ? - HS tiếp nhận nhiệm vụ. - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Một nhóm trình bày. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS GV chuẩn kiến thức: *Cuộc chạy đua vũ trang chuẩn bị cho chiến tranh hạt nhân và những hậu quả của nó: + Sự tốn kém ghê gớm của cuộc chạy đua hạt nhân. + Cuộc chạy đua vũ trang chuẩn bị cho cuộc chiến tranh hạt nhân đã và đang cướp đi của thế giới nhiều điều kiện để cải thiện đời sống của con người, nhất là ở các nước nghèo trên các lĩnh vực: Chăm sóc trẻ em, y tế, thực phẩm, giáo dục. => Nghệ thuật lập luận sắc bén, chứng cứ cụ thể xác thực. Dùng cách so sánh đối lập. Sự tốn kém ghê gớm và tính chất phi lí của cuộc chạy đua vũ trang. * Sự phi lí của chiến tranh hạt nhân: + Sự sống ngày nay trên trái đất và con người là kết quả của một quá trình tiến hoá hết sức lâu dài của tự nhiên. + Tính chất của cuộc tranh hạt nhân phản tiến hoá, phản tự nhiên-> Hành động phi lí. b. Lời kêu gọi đấu tranh vì một thế giới hòa bình, không có chiến tranh: + Tất cả chúng ta phải có trách nhiệm chống, ngăn chặn chiến tranh hạt nhân. + Nhân loại cần giữ gìn kí ức của mình, lịch sử sẽ lên án những thế lực hiếu chiến đẩy con người vào thảm hoạ hạt nhân. 4. Tổng kết: a Nội dung- Ý nghĩa: *Nội dung: + Chiến tranh hạt nhân đang đe doạ toàn thể loài người và mọi sự sống trên trái đất. Vì vậy, nhiệm vụ cấp bách của chúng ta là đấu tranh để loại bỏ nguy cơ ấy-> Giữ gìn ngôi nhà chung của trái đất, bảo vệ môi trường sống bình yên. * Ý nghĩa của văn bản: Văn bản thể hiện những suy nghĩ nghiêm túc, đầy trách nhiệm của Mác két đối với hoà bình nhân loại b Nghệ thuật: + Có lập luận chặt chẽ + Có chứng cứ cụ thể, xác thực + Sử dụng NT so sánh sắc sảo, giàu sức thuyết phục. c. Ghi nhớ SGK-21 C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a. Mục tiêu: Vận dụng hiểu biết về văn bản để hoàn thành bai tập. b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS; vở ghi. d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: ? Vì sao văn bản này lại được đặt tên “ đấu tranh cho một thế giới hoà bình”? ? Bác Hồ là một nhân vật tiêu biểu trong sự nghiệp đấu tranh bảo vệ hoà bình nhân loại. Bằng kiến thức bản thân em hãy chứng minh điều đó? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a. Mục tiêu: HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống thực tiễn. b. Nội dung: HS vận dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi của GV. GV nêu yêu cầu: Vẽ sơ đồ tư duy khái quát nội dung, NT và ý nghĩa của văn bản Đấu tranh cho một thế giới hoà bình c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS d. Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Nghe yêu cầu. + Viết bài. + Trình bày cá nhân. * HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ + Học bài, Sưu tầm tranh, ảnh, bài viết về thảm họa hạt nhân. + Tìm hiểu thái độ của nhà văn với chiến chiến tranh hạt nhân và hòa bình của nhân loại được thể hiên trong văn bản. + Phát biểu cảm nghĩ của em sau khi học xong văn bản + Chuẩn bị: "Các phương châm hội thoại" (Tiếp) Ngày soạn : Ngày dạy : Tuần 2- Tiết 10 Tiếng Việt: CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI ( Tiếp theo) I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT. 1.Kiến thức: - Biết, hiểu và vận dụng được nội dung phương châm quan hệ, phương châm cách thức và phương châm lịch sự trong hội thoại 2. Năng lực: - Năng lực chung: năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực truyền thông, năng lực sử dụng ngôn ngữ ,… - Năng lực chuyên biệt: Năng lực giao tiếp, phân tích, so sánh, nhận xét, đánh giá, giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân 3. Phẩm chất: + Nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm,, hình thành nhân cách và phát triển cá tính, có đời sống tâm hồn phong phú, có quan niệm sống và ứng xử nhân văn; có tình yêu đối với tiếng Việt và văn học II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Đọc kĩ SGK, SGV, chuẩn KTKN, - Nghiên cứu kĩ sách giáo khoa, sách bài tập, sách giáo viên, hướng dẫn chuẩn kiến thức kĩ năng, tư liệu tham khảo; chuẩn bị kế hoạch dạy học, thiết bị, phương tiện dạy học (Máy chiếu, máy tính, phiếu học tập,…) 2. Chuẩn bị của học sinh:- Đọc sách giáo khoa, sách bài tập, những tài liệu liên quan - Trả lời các câu hỏi trong SGK và chuẩn bị đầy đủ theo hướng dẫn về nhà của giáo viên III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU a. Mục tiêu: : - Tạo tâm thế hứng thú cho HS. - Kích thích HS tìm hiểu về tình cha con sâu nặng trong hoàn cảnh éo le chiến tranh. b. Nội dung: HS theo dõi đoạn video và thực hiện yêu cầu của GV. c. Sản phẩm: HS suy nghĩ trả lời. d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV tổ chức trò chơi " Đuổi hình bắt thành ngữ”, HS nhìn hình đoán các thành ngữ - GV yêu cầu giải nghĩa các thành ngữ trên? - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ trong thời gian 2 phút - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới. GV dẫn dắt: Trong giao tiếp, người ta không chỉ cần chú ý tới lượt lời mà cần chú ý tới việc tuân thủ các phương châm hội thoại. Ngoài việc phải tuân thủ phương châm về chất , phương châm về lượng chúng ta cần phải đảm bảo những điều gì? Trong giờ học hôm nay cô cùng các em tiếp tục tìm hiểu vấn đề này. Các thành ngữ ấy sẽ liên quan đến nội dung các phương châm mà các em học hôm nay HĐ CỦA THẦY VA TRÒ SẢN PHẨM DỰ KIẾN B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI. Hoạt động 1: Tìm hiểu phương châm quan hệ a. Mục tiêu: hiểu được phương châm quan hệ b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV c) Sản phẩm: Từ bài HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra. d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: NV1: GV yêu cầu HS đọc ngữ liệu ( SGK- Tr 21) GV phân công Tổ 1: Em hiểu gì về nghĩa của thành ngữ: "Ông nói gà, bà nói vịt" Tổ 2: Thành ngữ chỉ tình huống này như thế nào? Tổ 3: Điều gì sẽ xảy ra nếu xuất hiện những tình huống hội thoại như vậy? V2: GV giao việc cả lớp - GV đặt tiếp câu hỏi: ? Qua đó, em rút ra bài học gì khi giao tiếp? ? Hãy lấy ví dụ trong thực tế người nói vi phạm phương châm quan hệ khi giao tiếp? - HS tiếp nhận nhiệm vụ - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: trình bày theo nhóm. - Một nhóm trình bày. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Kết quả mong đợi: Đáp án Tổ 1: - Trường hợp 2 người đối thoại mỗi người nói 1 phách không ăn nhập với nhau, do không hiểu nhau (vi phạm phương châm về lượng) Tổ 2: - Đây là tình huống hội thoại mà trong đó mỗi người nói một đề tài khác nhau không ăn khớp với nhau Tổ 3: - Con người sẽ không hiểu nhau, không giao tiếp được với nhau, các hoạt động của xã hội sẽ trở nên rối loạn - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới. Gv bổ sung GV: Trong quá trình hội thoại những người tham gia có thể thay đổi đề tài: có những hình thức ngôn ngữ để báo hiệu sự thay đổi đó. Ví dụ: - à này, còn chuyện hôm qua thì sao? - Thôi, nói chuyện khác cho vui đi. Hoạt động 2: Tìm hiểu phương châm cách thức a. Mục tiêu: HS nắm được phương châm cách thức b.Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. c. Sản phẩm: Kết quả của nhóm bằng phiếu học tập, câu trả lời của HS d) Tổ chức thực hiện: NV1: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: * Nhiệm vụ 1:Giáo viênchia nhóm thảo luận: - Nhóm 1,3: ? Thành ngữ "Dây cà ra dây muống", "Lúng búng như ngậm hột thị" dùng để chỉ những cách nói ntn? ? Những cách nói như vậy có ảnh hưởng đến giao tiếp ? ? Từ đó, em rút ra bài học gì trong giao tiếp? Nhóm 2,4: ? Hãy nêu cách hiểu của em về câu: "Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy". ? Để người nghe không hiểu lầm, phải nói ntn? ? Qua đó em rút ra kết luận gì? * Nhiệm vụ 2: GV yêu cầu cả lớp ? Phân tích truyện cười "Cháy" ? Đây chính là phương châm cách thức. Để đảm bảo phương châm cách thức, khi giao tiếp chúng ta cần chú ý điều gì? - HS tiếp nhận nhiệm vụ. - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Một nhóm trình bày. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Kết quả mong đợi: Nhóm 1,3: - "Dây cà ra dây muống"-> Chỉ cách nói dài dòng, rườm rà - "Lúng búng như ngậm hột thị" -> chỉ cách nói ấp úng không rành mạch, không thành lời. - Làm cho người nghe khó tiếp nhận hoặc tiếp nhận không đúng nội dung truyền đạt -> Làm cho giao tiếp không đạt được hiệu quả mong muốn. Nhóm 2,4: + Có thể hiểu theo hai cách tuỳ thuộc vào việc xác định cụm từ "của ông" bổ nghĩa cho từ "nhận định" hay "truyện ngắn" Để người nghe không hiểu lầm, có thể nói: - Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy về truyện ngắn - Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn mà ông ấy sáng tác. - Tôi đồng ý với những nhận định của các bạn về tr/ngắn của ông ấy - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS GV chuẩn kiến thức: Khi giao tiếp, nếu không vì một lý do nào đó đặc biệt thì không nên nói những câu mà người nghe có thể hiểu theo nhiều cách, bởi những câu nói như vậy khiến người nói và người nghe không hiểu nhau gây trở ngại cho qúa trình giao tiếp. Hoạt động 3: Tìm hiểu phương châm lịch sự a. Mục tiêu: HS nắm được PC lịch sự b.Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. c. Sản phẩm: Kết quả của nhóm bằng phiếu học tập, câu trả lời của HS d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV yêu cầu HS đọc truyện: "Người ăn xin" ? Nêu nội dung câu chuyện? ? Vì sao cả ông lão ăn xin và cậu bé đều cảm thấy mình đã nhận được từ người kia một điều gì đó? ? Em nhận ra tình cảm nào của cậu bé dành cho ông lão ăn xin qua cái nắm tay ấy? ? Điều đó được thể hiện qua những chi tiết nào? ? Vậy cậu bé đã thể hiện điều gì qua giao tiếp? - HS tiếp nhận nhiệm vụ. - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Một nhóm trình bày. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Kết quả mong đợi: - Mặc dù cả hai người đều không có của cải, tiền bạc để cho nhau nhưng cả hai đều cảm nhận được tình cảm mà người kia dành cho mình (qua cái nắm chặt tay). Tình cảm của cậu bé với ông lão: Đặc biệt là tình cảm chân thành tôn trọng và quan tâm của cậu bé dành cho ông lão ăn xin. Thể hiện qua chi tiết: + Bàn tay run run nắm chặt (hành động) + Xin ông đừng giận cháu! Cháu không có gì cho ông cả (lời nói) - Cậu bé chú ý đến vai xã hội: người dưới - người trên - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS GV chuẩn kiến thức: - Trong giao tiếp dù địa vị xã hội hay hoàn cảnh của người đối thoại có ntn thì người nói cũng vẫn phải có những hành động và lời lẽ lịch sự thể hiện sự tôn trọng. - Không nên thấy người đối thoại thấp kém hơn mình mà có lời lẽ và hành động thiếu lịch sự. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a. Mục tiêu: Vận dụng hiểu biết về văn bản để hoàn thành bai tập. b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV. c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS; vở ghi. d) Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: * GV hướng dẫn HS làm các bài tập theo nhóm Nhóm 1: bài 1 Nhóm 2: bài 2 Nhóm 3: bài 3 Nhóm 4: bài 4 - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. - Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS I. Phương châm quan hệ: (7’) 1. Phân tích ngữ liệu: (SGK/21) - Thành ngữ “ông nói gà, bà nói vịt”: Hai người đối thoại mỗi người nói 1 đằng, không hiểu nhau -> cuộc thoại không thực hiện được. => Nói đúng đề tài mà hội thoại đang đề cập, tránh nói lạc đề. 2. Ghi nhớ : (SGK/21) * Lưu ý: Trong quá trình hội thoại những người tham gia có thể thay đổi đề tài: có những hình thức ngôn ngữ để báo hiệu sự thay đổi đó. II Phương châm cách thức (6’) 1. Phân tích ngữ liệu: (SGK/21) + Thành ngữ: - “Dây cà ra dây muống": Chỉ cách nói dài dòng, rườm rà - "Lúng búng như ngậm hột thị": chỉ cách nói ấp úng, không rành mạch, không thành lời. -> Khi giao tiếp phải nói ngắn gọn, rành mạch + Câu: “Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy” có 2 cách hiểu khác nhau -> Diễn đạt không rõ ràng. ->Khi giao tiếp, cần nói ngắn gọn, rành mạch, tránh nói mơ hồ. 2.Ghi nhớ:(SGK/22) III. Phương châm lịch sự: (5p) 1. Phân tích ngữ liệu: (SGK/22) - Người ăn xin và cậu bé đều cảm nhận đc sự chân thành và tôn trọng của nhau -> Khi giao tiếp cần tế nhị và tôn trọng người khác 2. Ghi nhớ. (SGK/23) III. Luyện tập Bài 1: (SGK/23) a.Những câu ca dao, tục ngữ khẳng định vai trò của ngôn ngữ trong đời sống và khuyên ta trong giao tiếp nên dùng những lời lẽ lịch sự nhã nhặn. b.Những câu có nội dung tương Bài 2 (SGK/23) VD: Bài văn của bạn chưa hay lắm => bài văn viết dở (Nói giảm, nói tránh). Bài 3 (SGK/23) a-nói mát b-nói hớt c-nói móc d-nói leo e-nói ra đầu ra đũa Bài 4 (SGK/23 Khi người nói chuẩn bị hỏi về một vấn đề không đúng vào đề tài mà hai người đang trao đổi, tránh để người nghe hiểu là mình không tuân thủ phương châm quan hệ, người nói dùng cách diễn đạt trên D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG a. Mục tiêu: HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống thực tiễn. b. Nội dung: HS vận dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi của GV. GV nêu yêu cầu: GV tổ chức trò chơi tiếp sức - Thời gian: 2 phút - Yêu cầu: Tìm nhanh các thành ngữ theo yêu cầu - Phân công: Tổ 1: Tìm những thành ngữ ,ca dao, tục ngữ có nội dung liên quan đến p/c cách thức Tổ 2: Tìm những thành ngữ ca dao, tục ngữ có nội dung liên quan đến p/c quan hệ Tổ 3: Tìm những thành ngữ ca dao, tục ngữ có nội dung liên quan đến p/c lịch sự c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS Đáp án mong muốn Tổ 1:- Nửa úp nửa mở - Người khôn ăn nói nửa chừng Để cho người dại nửa mừng nửa lo -Ăn không nên miếng nói không nên lời Tổ 2 - Đánh trống lảng - Ông nói gà bà nói vịt Tổ 3 - Lời nói chẳng mất tiền mua Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau -Nói như đấm vào tai d. Tổ chức thực hiện: - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Nghe yêu cầu. + Viết bài. + Trình bày cá nhân. * HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ + Học bài, hoàn chỉnh các bài tập. + Tìm một số ví dụ về việc không tuân thủ p/c về lượng, p/c về chất trong một hội thoại. + Chuẩn bị: " Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn thuyết minh" (Đọc kĩ ngữ liệu, trả lời câu hỏi, chuẩn bị các bài tập) + Hãy chỉ rõ những câu văn đã sử dụng yếu tố miêu tả khi tả sự biến đổi của hình ảnh đảo đá. + Viết đoạn văn thuyết minh về cây lúa trong đó có sử dụng yếu tố miêu tả. + Tìm các hình ảnh về lăng Bác,Khuê Văn Các, các trò chơi dân gian: cờ người, múa lân, đập niêu đất, ...( gửi trên trường học kết nối) và viết các đoạn văn miêu tả về các sự vật đó)
Bình luận - Đánh giá
Chưa có bình luận nào
Bạn cần đăng nhập để gửi bình luận.

