
- Lớp 6
- Toán học
- Vật lý
- Ngữ văn
- Sinh học
- Lịch sử
- Địa lý
- Ngoại ngữ (Tiếng Anh)
- Công nghệ
- Giáo dục công dân
- Giáo dục thể chất
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- Tin học
- Tiếng Pháp
- Khoa học Tự nhiên
- Nghệ thuật
- Giáo dục địa phương
- Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lịch sử-Địa lý
- Môn học tự chọn (Ngoại ngữ 2)
- Hoạt động trải nghiệm STEM
- Lớp 7
- Lớp 8
- Toán học
- Vật lý
- Hóa học
- Sinh học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lý
- Địa lý
- Tiếng Anh
- Giáo dục công dân
- Công nghệ
- Thể dục (GD thể chất)
- Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật)
- Mỹ thuật
- Tin học
- Tiếng Pháp
- Khoa học tự nhiên
- Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
- ND Giáo dục địa phương
- Môn học tự chọn (Ngoại ngữ 2)
- Hoạt động trải nghiệm STEM
- Hoạt động GD NGLL
- Lớp 9
- Toán học
- Vật lý
- Hóa học
- Sinh học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lý
- Địa lý
- Tiếng Anh
- Giáo dục công dân
- Công nghệ
- Thể dục (GD thể chất)
- Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật)
- Mỹ thuật
- Tin học
- Khoa học tự nhiên
- Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
- ND Giáo dục địa phương
- Môn học tự chọn (Ngoại ngữ 2)
- Hoạt động GD NGLL
- Lịch sử
- Hoạt động trải nghiệm STEM

Tác giả: Trịnh Thị Thanh Tâm
Chủ đề: Giáo dục
Loại tài liệu: Bài giảng; Giáo án; Kế hoạch lên lớp
Ngày cập nhật: 07/03/21 19:47
Lượt xem: 1
Dung lượng: 0.0kB
Nguồn: Tự soạn
Mô tả: Ngày soạn: 4/3/2021 Tuần 25 Ngày giảng: Tiết 93,94 CHIẾU DỜI ĐÔ ( Lý Công Uẩn) A.Mục tiêu cần đạt: 1. Về kiến thức: - Kiến thức chung: + Chiếu: Thể văn chính luận trung đại, có chức năng ban bố mệnh lệnh của nhà vua. + Sự phát trienr của quốc gia Đại Việt đang trên đà lớn mạnh. + ý nghĩa trọng đại của sự kiện dời đô từ Hoa Lư ra thành Thăng Long và sức thuyết phục mạnh mẽ của lời tuyên bố quyết định dời đô. - Kiến thức trọng tâm: Thấy được khát vọng xây dựng quốc gia cường thịnh, phát triển của Lí Công Uẩn cũng như của dân tộc ta ở một thời kì lịch sử. 2. Về kĩ năng: - Kĩ năng bài học: + Đọc - hiểu một văn bản viết theo thể chiếu. + Nhận ra, thấy được đặc điểm của kiểu nghị luận trung đại ở một văn bản cụ thể. - Kĩ năng sống: + Giao tiếp: Trao đổi, trình bày ý tưởng về ý thức tự cường của dân tộc và khát vọng đất nước độc lập, thống nhất. + Suy nghĩ sáng tạo: Phân tích nghệ thuật lập luận và ý nghĩa của văn bản. + Xác định giá trị bản thân: Có trách nhiệm với vận mệnh đất nước , dân tộc. 3. Định hướng phát triển năng lực : - Tự học, giải quyết vẫn đề, sáng tạo, giao tiếp, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ - Làm việc cá nhân, làm việc nhóm, tư duy, đàm thoại, trình bày, phản biện. 4. Tư tưởng: Giáo dục học sinh ý thức học tập. B. Chuẩn bị: GV: Giáo án, sgk, sgv, máy chiếu, tài liệu tham khảo HS: Soạn bài theo câu hỏi SGK C. Phương pháp dạy học: Đàm thoại, giảng bình, phân tích, nêu vấn đề. D. Tiến trình dạy học – giáo dục: 1.ổn định tổ chức: ( 1’) 2.Kiểm tra bài cũ: ( 5’ ) ? Đọc thuộc lòng bản phiên âm chữ Hán và bản dich thơ bài Đi đường. Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật bài thơ? 3.Bài mới: Gv dẫn vào bài: ( 1’) Chùa Một Cột-công trình kiến trúc nổi tiếng của thủ đô Hà Nội được xây dựng từ thời nhà Lí. Ngày nay HN luôn là niềm tự hào của nhân dân cả nước. Đó là thành phố duy nhất của khu vực Đông Nam á-Thái Bình Dương được Hội đồng liên hợp quốc trao tặng giải thưởng UNESCO- thành phố vì hoà bình. Hà Nội xưa kia là thành phố Thăng Long. Vậy ai là người đặt tên và thành Thăng Long có từ bao giờ? Vì sao lại chọn vùng đất thiêng đó để định đô. Bài học hôm nay giúp các em tìm hiểu những điề thú vị đó. Hoạt động 1. -Mục tiêu: Hs nắm được những nét chính về tác giả và hoàn cảnh sáng tác tác phẩm - HTTC: Giao nhiệm vụ học tập -PP, KT: Nêu vấn đề, nghiên cứu, đàm thoại , trình bày , nhận xét - Thời gian: 5 phút ? Nêu hiểu biết của em về tác giả Lí Công Uẩn và hoàn cảnh ra đời bài chiếu ? - Hoàn cảnh ra đời tác phẩm: Năm 1010, Lí Công Uẩn viết bài chiếu bày tỏ ý định dời đô từ Hoa Lư (Ninh Bình ngày nay) ra thành Đại La sau đổi tên là Thăng Long tức rồng bay lên thể hiện thế phát triển đi lên của Đại Việt. I.Giới thiệu chung 1. Tác giả: Lí Công Uẩn (974 – 1028), tức Lý Thái Tổ vị - vua khai sáng triều Lí - Là vị vua anh minh, nhân ái, có chí lớn và lập nhiều chiến công. 2. Tác phẩm: - Chiếu dời đô ra đời năm 1010. được viết bằng chữ Hán, ra đời gắn với sự kiện lịch sử trọng đại : thành Đại La (Hà Nội ngày nay) trở thành kinh đô của nước Đại Việt dưới triều Lí và nhiều triều đại phong kiến Việt Nam. Hoạt động 2. -Mục tiêu: Hs đọc hiểu văn bản, cảm nhận nội dung, nghệ thuật, các phương pháp lập luận của tác giả trong văn bản . Thấy được giá trị tư tưởng , lòng tự hào dân tộc. - HTTC: Giao nhiệm vụ học tập - PP, KT: Nêu vấn đề, sơ đồ tư duy, thảo luận, đàm thoại, phân tích, giảng bình, trình bày, phản biện.. - Thời gian : 30 phút - Gv hướng dẫn cách đọc giọng điệu chung trang trọng, mạch lạc, rõ ràng, cần chú ý nhấn mạnh sắc thái tình cảm tha thiết, chân thành. VD: “Trẫm rất đau xót…” ? Gọi h/s đọc? Nhận xét? ? Yêu cầu h/s đọc thầm chú thích ? Hãy trình bày những hiểu biết của em về thể chiếu nói chung và đặc điểm riêng của bài Chiếu rời đô? - Chiếu: có thể viết bằng văn vần, văn biền ngẫu, hoặc văn xuôi ( biền: là hai con ngựa kéo xe sóng đôi; ngẫu: là từng cặp) tức là những cặp câu cân xứng với nhau. VD: “đã đúng ngôi nam bắc đông tây; - Đặc điểm riêng: đây là văn bản viết bằng văn xuôi có xen các câu văn biền ngẫu. ->Chiếu, hịch, cáo nói chung là những văn bản chính luận thường là mệnh lệnh hoặc lời kêu gọi thông báo từ trên ban xuống ? VB nêu bật chủ đề gì ? Sự cần thiết phải dời kinh đô từ Hoa Lư về Đại La của tg’. ? Nhận xét về bố cục văn bản? - Chia làm 3 đoạn: Đ1: Từ đầu đến Không thể không dời đổi: Phân tích những tiền đề cơ sở lịch sử và thực tiễn của việc dời đô. Đ2: Huống gì đến muôn đời: Những lí do để chọn thành đại la là kinh đô mới. Đ3: phần còn lại . ? Bài chiếu này thuộc kiểu văn bản nào mà em đã học? - Kiểu văn nghị luận. ? Vấn đề đó được trình bày thành mấy luận điểm? - 2 luận điểm: + Vì sao phải dời đô? + Vì sao thành Đại La là kinh đô bậc nhất?. ? Tác giả có vai trò gì trong bài chiếu này? II. Đọc - hiểu văn bản: 1. Đọc và tìm hiểu chú thích: 2.Thể loại: Chiếu là thể văn do vua dùng để ban bố mệnh lệnh. 3. Bố cục: (3 đoạn) Gọi h/s đọc “từ đầu…phồn vinh”. ? Theo suy luận của tác giả thì việc dời đô của các vua nhà Thương, nhà Chu nhằm mục đích gì? Kết qủa ntn? - Thời nhà Thương 5 lần dời đo, - Nhà Chu 3 lần dời đô * Mục đích: Đóng đô nơi trung tâm mưu toan nghiệp lớn, tính kê muôn đời cho con cháu. -> Kết quả: xây dựng vương triều phồn thịnh. ? Theo em cách suy luận ấy có tác dụng ntn ? ( ->Trong lí luận của tác giả đã hội tụ ba điều kiện thiên thời địa lợi nhân hoà có tác dụng đánh vào lòng người. Muốn thuyết phục được người nghe cần phải có lí lẽ dẫn chứng rõ ràng, ở đây tác giả đã viện dẫn lịch sử Trung Quốc làm tiền đề. Đạt vào thời kì ấy cũng là lẽ tự nhiên. Vì trong tâm lí người xưa thường lấy Trung Quốc – một láng giềng khổng lồ của chúng ta làm hình mẫu. Đó là cách lập luận thường gặp trong văn học cổ VD trong “Hịch tướng sĩ; Bình Ngô Đại Cáo”. Đó là cách đánh vào nhân tâm phù hợp tâm lí người nghe. Điều này chứng tỏ LCU đã rất sáng suốt ngay từ những lập luận đầu tiên ). 4. Phân tích. a. Lí do phải dời đô ? Bằng những hiểu biết về lịch sử triều Đinh, Lê em có suy nghĩ gì về lời phê phán trên của Lí Công Uẩn ? ( Cần nhìn nhận công bằng hơn với hai triều đại này vì thực ra khi đó thế và lực của triều Đinh, Lê chưa đủ mạnh để ra nơi đồng bằng, đất phẳng để phòng thủ tốt cần phải dựa vào địa thế hiểm trở của vùng núi Hoa Lư để chống giặc ngoại xâm ). ? Em nhận xét gì về câu Trẫm rất.. dời đổi ? ( Như vậy để thuyết phục người nghe tác giả không chỉ có cái lí bên ngoài mà còn kết hợp cả lôgíc bên trong đó là tấm lòng riêng, tình cảm riêng của tác giả. Sự kết hợp hài hoà giữa lí và tình tạo nên vẻ đẹp lung linh cho ngôn ngữ lập luận của văn nghị luận vốn rất khô khan ). ? Em hiểu gì về lời khẳng định Không thể dời đô? ( Là kiểu câu phủ định nó ngầm một ýý quyết đoán. Nhất định phải dời đô, không thể thay đổi. Phủ định một điều phủ định ấy chính là sự khẳng định. Đó là chân lí của tư duy. Đây là một quyết định cực kì quan trọng đối với một dân tộc ). ? Em nhận xét gì về lời văn thể hiện trong luận điểm hai ? - Cùng với lí lẽ sát thực, rõ ràng tác giả đan xen những câu văn biểu cảm lời văn tác động mạnh đến tình cảm người nghe, người đọc làm tăng sức thuyết phục về sự cần thiết phải dời đô. Nêu sử sách làm tiền đề, soi sử sách vào tình hình thực tế để phê phán hai nhà Đinh, Lê, tác giả khẳng định dời đô không có gì là khác thường, trái quy luật mà là việc làm cần thiết để xây dựng đất nước hùng cường, thịnh vượng. ? Gọi h/s đọc phần còn lại của văn bản? (giọng tự hào, phấn chấn hơn). ? Lợi thế của thành Đại La được khẳng định trên những phương diện nào? *Lợi thế của thành Đại La. - Vị trí địa lí. + Nơi trung tâm trời đất, + Thế rồng cuộn hổ ngồi, + ‘Đúng ngôi nam bắc đông tây, lại tiện hướng nhìn sông dựa núi. Địa thế rộng mà bằng, đất đai cao mà thoáng. + Vị thế chính trị, văn hóa: là đầu mối giao lưu, chốn hội tụ của 4 phương là mảnh đất hưng thịnh “muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi” ? Theo em, n~ lời tuyên đoán trên Đại La có đủ ĐK để trở thành kinh đô k0 ? (đủ đk) ? Em có NX gì về cách lập luận của tác giả ? ? Chứng cớ đưa ra có sức thuyết phục ntn? Có tác dụng gì ? => Chứng cớ có sức thuyết phục: Khát vọng thống nhất đất nước, hy vọng về sự vững bền của quốc gia về 1 đất nước vững mạnh. b. Lí do thành Đại được chọn là kinh đô của nước Đại Việt - Vị trí địa lí. + Nơi trung tâm trời đất, + Thế rồng cuộn hổ ngồi, + ‘Đúng ngôi nam bắc đông tây,........tốt tươi” Thành Đại La có đầy đủ điều kiện thuận lợi về vị thế địa lí, chính trị, văn hóa để trở thành kinh đô của đất nước. Kết thúc bài chiếu LCU k0 ra lệnh mà đặt câu hỏi. ? Em nhận xét gì về cách kết thúc bài Chiếu dời đô? Kết thúc chuyển từ đơn thoại sang đối thoại thể hiện sự đồng cảm sâu sắc giữa đức vua và bề tôi. -> Đây là cách kết thúc hết sức lạ trong một bài chiếu. Nó không còn là lời mệnh lệnh có tính chất cưỡng chế mà là hỏi ýý kiến để đặt ra sự lựa chọn. Như vậy LCU đã vượt lên những ràng buộc, quy định xã hội lúc bấy giờ để thể hiện một tinh thần dân chủ đáng quýý. Nó khiến cho bài chiếu không còn là những lí lẽ khô khan mà đầy tâm huyết và dân chủ . ? Quyết định dời đô về vùng đất nhiều lợi thế trên cho em hiểu gì về đức vua Lí Thái Tổ? ( Một con người có tầm nhìn chiến lược, có quyết định sáng suốt biết nhìn xa trông rộng, có ýý chí hoài bão lớn lao, có ý thức trách nhiệm với đất nước, dân tộc. - GV: Việc làm đó có tác dụng tạo tiền đề cho sự phát triển của một quốc gia, một dân tộc, điều đó được lịch sử chứng minh với 8 đời vua nhà Lí( Lí Bát Đế ), phát triển rực rỡ thịnh vượng với hội tao đàn, đời sống ấm no hạnh phúc. Cho đến ngày nay không phải ngẫu nhiên chúng ta tiến hành kỉ niệm 990 năm tiến tới 1000 nămThăng Long Hà Nội. Song cơ bản ẩn đằng sau đó là một tâm hồn lớn. Nếu không có tâm huyết, không có tâm hồn không bao giờ có khát khao dời đô. Tự đặt mình vào một vị thế mới chứng tỏ một hoài bão rất lớn, một ý thức trách nhiệm rất cao nghĩ đến tương lai một dân tộc. Chính vì vậy nâng Chiếu dời đô lên một tầm cao mới. Nó không chỉ là một quyết định khô khan, ban bố, mệnh lệnh mà là tiếng nói đầy tâm huyết của một tấm lòng yêu nước. => Hình ảnh thành Thăng Long, chùa Một Cột thủ đô HN phát triển rực rỡ là những minh chứng hùng hồn cho quyết định sáng suốt của LCU. ? ở luận điểm này để đạt được mục đích tác giả đã chọn hình thức diễn đạt ntn? Tác dụng ntn ? ? Nhắc lại mục đích LCU viết bài Chiếu dời đôđể làm gì? Thuyết phục người nghe về việc có tính chất cực kì to lơn: dời đô. ? Để đạt được mục đích ấy tác giả chọn cho mình cách lập luận ntn? Lập luận chặt chẽ, rõ ràng, mạch lạc, có sức thuyết phục. Bước đầu nêu sử sách làm tiền đề, sau soi sáng tiền đề vào thực tế và cuối cùng đi tới kết luận. Trong đó đặc biệt có sự kết hợp hài hoà giữa lí và tình làm tăng sức thuyết phục. ? Từ đó em học tập được những gì khi viết văn nghị luận? (h/s tự bộc lộ) ? Thông qua việc dời đô của LCU cho em hiểu gì về khát vọng của tác giả nói riêng và dân tộc ta nói chung? Vì sao em khẳng định như vậy? Việc dời đô chứng tỏ triều đình nhà Lí đủ sức chấm dứt nạn phong kiến cát cứ, thế và lực của dân tộc đủ sức sánh ngang hàng phương Bắc. Định đô ở Thăng Long là thực hiện nguyện vọng của nhân dân thu giang sơn về một mối, xây dựng đất nước độc lập, tự cường . ? Đặc điểm NT nổi bật của áng văn chính luận Chiếu dời đô. ? Nội dung, ý nghĩa văn bản ? - H/s đọc ghi nhớ trong sgk. c. Lời tuyên bố của Lý Công Uẩn Khẳng định ý chí dời đô, thể hiện sự tin tưởng ở quyết định dời đô của mình. 4.Tổng kết. a. Nghệ thuật. - Kết cấu chặt chẽ: thể hiện ở bố cục của bài văn. - Lập luận: giàu sức thuyết phục kết hợp giữa lí lẽ dẫn chứng xác thực với cảm xúc - Giọng văn trang trọng, thể hiện suy ngẫm. - Ngôn ngữ có tính chất tâm tình, đối thoại. b. Nội dung: - Thể hiện khát vọng xây dựng quốc gia cường thịnh, phát triển của Lí Công Uẩn và cũng là của nhân dân ta ở một thời kì lịch sử. c. Ghi nhớ/sgk Hoạt động 3 ( 3’) ? Đọc chiếu dời đô, em hiểu khát vọng nào của vua và dt trước đây được phản ánh trong VB này ? (h/s tự bộc lộ) ? Chứng minh bài chiếu có kết cấu chặt chẽ, lập luận thuyết phục. IV. Luyện tập. 4. Củng cố: ( 1’ ) - Gv hệ thống lại NDKT cần nắm. 5. Hướng dẫn về nhà: ( 1’) -Viết đoạn văn thuyết minh về tượng đài Lí Thái Tổ hoặc chùa Một Cột. - Soạn bài: Hịch tướng sĩ: - Nhóm 1: soạn đoạn 1,2 - Nhóm 2: soạn đoạn 3,4 V.RKN: ..................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Ngày soạn: 4/3/2021 Tiết 95 Ngày giảng: CÂU PHỦ ĐỊNH A.Mục tiêu cần đạt: 1. Về kiến thức: - Kiến thức chung: Học sinh nắm được đ.đ hình thức và chức năng của câu phủ định. - Kiến thức trọng tâm: đặc điểm hình thức và chức năng của câu phủ định. 2. Về kĩ năng: - Kĩ năng bài học: + Nhận biết câu phủ định trong các văn bản. + Sử dụng câu phủ định phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp. - Kĩ năng sống: + Ra quyết định: Nhận ra và biết sử dụng câu phủ định theo mục đích giao tiếp cụ thể. + Giao tiếp: Trình bày suy nghĩ, ý tưởng, trao đổi về đ.đ , cách sử dụng câu phủ định. 3. Định hướng phát triển năng lực : - Tự học, giải quyết vẫn đề, sáng tạo, giao tiếp, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ - Làm việc cá nhân, làm việc nhóm, tư duy, đàm thoại, trình bày, phản biện. 4. Thái độ: Giáo dục học sinh ý thức học tập, nhận diện và sử dụng được câu phủ định phù hợp với tình huống giao tiếp. B. Chuẩn bị: GV: Giáo án, sgk, sgv, máy chiếu, máy tính HS: Soạn bài theo câu hỏi SGK C. Phương pháp dạy học: Đàm thoại, phân tích, quy nạp, nêu vấn đề. D. Tiến trình dạy học – giáo dục: 1.ổn định tổ chức: ( 1’) 2.Kiểm tra bài cũ: ( 5’ ) ? Nêu đặc điểm hình thức, chức năng của câu trần thuật?Nêu ví dụ? 3.Bài mới: Gv dẫn vào bài( 1’) Câu phủ định là gì? Đặc điểm hình thức và chức năng của nó là gì khác so với các kiểu câu đã học chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay. Hoạt động 1. Mục tiêu: Tìm hiểu đặc điểm hình thức, chức năng câu phủ định, lấy được ví dụ câu phủ định. -HTTC: Giao nhiệm vụ học tập -PP, KT: Nêu vấn đề, thảo luận, đàm thoại, quy nạp,trình bày, nhận xét, phản biện . - Thời gian: 10 phút - Gv chiếu VD, Gọi h/s đọc. ? Các câu (b,c,d) có đặc điểm hình thức gì khác so với câu (a)? - Các câu (b,c,d) khác với câu (a) ở các từ: không, chưa, chẳng . ? Những câu này có gì khác với câu (a) về chức năng? Câu (a) dùng để khẳng định việc Nam đi Huế là có thể diễn ra. Câu (b,c,d) phủ định việc đó sẽ không diễn ra. Gv: => ®ã lµ c©u phñ ®Þnh miªu t¶. GV: chiếu VD ? Trong đoạn trích trên, những câu nào có từ ngữ phủ định ? Không phải nó trần trẫn như cái đòn càn. Đâu có: Nó bè bè như cái quạt thóc ? Mục đích sử dụng các từ phủ định của mấy ông thầy bói là gì ? (- Không phải: bác bỏ nhận định của ông thầy bói sừ vòi. - Đâu có: Trực tiếp bác bỏ nhận định của ông thầy bói sừ ngà và gián tiếp bác bỏ nhận định của ông thầy bói sờ vòi ). Gv: - ë vd 2, c©u phñ ®Þnh víi chøc n¨ng b¸c bá ý kiÕn, nhËn ®Þnh cña ng¬ưêi kh¸c gäi lµ c©u phñ ®Þnh b¸c bá. ? Vậy câu phủ định là gì? có những chức năng gì? Tóm lại: Những câu như ví dụ 1 gọi là phủ định miêu tả, như ví dụ 2 gọi là phủ định bác bỏ. ? Câu phủ định là câu ntn? Có đ2, h` thức, chức năng gì ? ? §Æt c©u phñ ®Þnh: miªu t¶ vµ b¸c bá? HS: ®Æt c©u- GV ch÷a. - Hs đọc ghi nhớ. I. Đặc điểm hình thức và chức năng: 1. Khảo sát, PT ngữ liệu: VD1 - Những câu (b,c,d) chứa từ phủ định ( không, chưa, chẳng) => phủ định việc đi Huế của Nam => câu phủ định miêu tả. VD2 - Các câu Không phải. Đâu có! nhằm phản bác một ý kiến, một nhận định của người đối thoại. => câu phủ định bác bỏ. 2. Ghi nhớ SGK/ 53 Hoạt động 2. Mục tiêu: Hs vận dụng kiến thức bài học vào làm BT SGK - HTTC: Giao n/v học tập - PP, KT: Luyện tập, thảo luận, thực hành, hđ nhóm, trình bày, ra quyết định, phản biện. - TG: 25 phút xác định các câu phủ định bác bỏ? ? Đọc VD. Những câu trên có phải là phủ định không? Vì sao? ? Đặt câu không có từ ngữ phủ định mà có ýý nghĩa tương đương với câu trên? ? Nếu thay từ phủ định “không”bằng “chưa”thì viết lại câu ntn? Nghĩa của câu có thay đổi không? Câu nào phù hợp với những câu chuyện không? ? Các câu ở bài tập 4 có phải là câu phủ định không? Dùng để làm gì? Đặt câu có ý nghĩa tương đương ? Cho h/s thảo luận nhóm. Những câu còn lại HS tự làm. GV nhận xét. II. Luyện tập. 1. Bài tập 1/53. * Những câu phủ định bác bỏ: - Cụ cứ tưởng thế đấy chứ nó chả hiểu gì đâu! - Không, chúng con không đói nữa đâu. Vì: + câu1: Câu này bác bỏ điều mà lão Hạc dằn vặt, đau khổ ... + Câu 2: câu này bác bỏ điều mà cái Tí cho rằng mà mẹ nó đang lo lắng, thương xót vì chị em chúng nó đói quá. 2. Bài tập 2/ 53. - Tất cả 3 câu a, b, c là câu phủ định vì nó chứa các từ phủ định: không, chẳng. Nhưng vì nó kết hợp với các từ phủ định nên gọi là câu khẳng định. => Các câu khẳng định với sắc thái mạnh và có sức thuyết phục cao. - Những câu có ý nghĩa tương đương: VD: a. câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song vẫn có ý nghĩa. 3. Bài tập 3/54. - Viết lại: Choắt chưa dậy được, nằm thoi thóp. (Bỏ “nữa”). - ý thay đổi và: Không dậy có ý nghĩa là vĩnh viễn không dậy được (phủ định tuyệt đối). Còn chưa có nghĩa là sau đó có thể dậy được (Phủ định tương đối) - Trong chuyện Dế Choắt chết nên câu văn Tô Hoài sử dụng là thích hợp và không cần phải viết lại. 4 .Bài tập 4/54. - các ví dụ SGK không phải là câu phủ định a, b là hai câu trần thuật c, d là hai câu nghi vấn nhưng cũng được dùng với ý phủ định (Phủ định bác bỏ ý kiến, nhận định trước đó) - Đẹp gì mà đẹp gì mà đẹp! Dùng để phản bác ý kiến khẳng định một cái gì đó đẹp. - Làm gì có chuyện đó! Dùng để phản bác tính chân thực của một thông báo hoặc nhận định, đánh giá. Bài tập 5 - Từ quên không phải là từ ngữ phủ định ( quên là không nghĩ đến, không quan tâm đến) 4.Củng cố: ( 2’ ) Đặc điểm hình thức và chức năng của câu phủ định? 5.Dặn dò: ( 1’ ) HS làm bài và học bài, chuẩn bị bài : Hành động nói.
Chủ đề: Giáo dục
Loại tài liệu: Bài giảng; Giáo án; Kế hoạch lên lớp
Ngày cập nhật: 07/03/21 19:47
Lượt xem: 1
Dung lượng: 0.0kB
Nguồn: Tự soạn
Mô tả: Ngày soạn: 4/3/2021 Tuần 25 Ngày giảng: Tiết 93,94 CHIẾU DỜI ĐÔ ( Lý Công Uẩn) A.Mục tiêu cần đạt: 1. Về kiến thức: - Kiến thức chung: + Chiếu: Thể văn chính luận trung đại, có chức năng ban bố mệnh lệnh của nhà vua. + Sự phát trienr của quốc gia Đại Việt đang trên đà lớn mạnh. + ý nghĩa trọng đại của sự kiện dời đô từ Hoa Lư ra thành Thăng Long và sức thuyết phục mạnh mẽ của lời tuyên bố quyết định dời đô. - Kiến thức trọng tâm: Thấy được khát vọng xây dựng quốc gia cường thịnh, phát triển của Lí Công Uẩn cũng như của dân tộc ta ở một thời kì lịch sử. 2. Về kĩ năng: - Kĩ năng bài học: + Đọc - hiểu một văn bản viết theo thể chiếu. + Nhận ra, thấy được đặc điểm của kiểu nghị luận trung đại ở một văn bản cụ thể. - Kĩ năng sống: + Giao tiếp: Trao đổi, trình bày ý tưởng về ý thức tự cường của dân tộc và khát vọng đất nước độc lập, thống nhất. + Suy nghĩ sáng tạo: Phân tích nghệ thuật lập luận và ý nghĩa của văn bản. + Xác định giá trị bản thân: Có trách nhiệm với vận mệnh đất nước , dân tộc. 3. Định hướng phát triển năng lực : - Tự học, giải quyết vẫn đề, sáng tạo, giao tiếp, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ - Làm việc cá nhân, làm việc nhóm, tư duy, đàm thoại, trình bày, phản biện. 4. Tư tưởng: Giáo dục học sinh ý thức học tập. B. Chuẩn bị: GV: Giáo án, sgk, sgv, máy chiếu, tài liệu tham khảo HS: Soạn bài theo câu hỏi SGK C. Phương pháp dạy học: Đàm thoại, giảng bình, phân tích, nêu vấn đề. D. Tiến trình dạy học – giáo dục: 1.ổn định tổ chức: ( 1’) 2.Kiểm tra bài cũ: ( 5’ ) ? Đọc thuộc lòng bản phiên âm chữ Hán và bản dich thơ bài Đi đường. Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật bài thơ? 3.Bài mới: Gv dẫn vào bài: ( 1’) Chùa Một Cột-công trình kiến trúc nổi tiếng của thủ đô Hà Nội được xây dựng từ thời nhà Lí. Ngày nay HN luôn là niềm tự hào của nhân dân cả nước. Đó là thành phố duy nhất của khu vực Đông Nam á-Thái Bình Dương được Hội đồng liên hợp quốc trao tặng giải thưởng UNESCO- thành phố vì hoà bình. Hà Nội xưa kia là thành phố Thăng Long. Vậy ai là người đặt tên và thành Thăng Long có từ bao giờ? Vì sao lại chọn vùng đất thiêng đó để định đô. Bài học hôm nay giúp các em tìm hiểu những điề thú vị đó. Hoạt động 1. -Mục tiêu: Hs nắm được những nét chính về tác giả và hoàn cảnh sáng tác tác phẩm - HTTC: Giao nhiệm vụ học tập -PP, KT: Nêu vấn đề, nghiên cứu, đàm thoại , trình bày , nhận xét - Thời gian: 5 phút ? Nêu hiểu biết của em về tác giả Lí Công Uẩn và hoàn cảnh ra đời bài chiếu ? - Hoàn cảnh ra đời tác phẩm: Năm 1010, Lí Công Uẩn viết bài chiếu bày tỏ ý định dời đô từ Hoa Lư (Ninh Bình ngày nay) ra thành Đại La sau đổi tên là Thăng Long tức rồng bay lên thể hiện thế phát triển đi lên của Đại Việt. I.Giới thiệu chung 1. Tác giả: Lí Công Uẩn (974 – 1028), tức Lý Thái Tổ vị - vua khai sáng triều Lí - Là vị vua anh minh, nhân ái, có chí lớn và lập nhiều chiến công. 2. Tác phẩm: - Chiếu dời đô ra đời năm 1010. được viết bằng chữ Hán, ra đời gắn với sự kiện lịch sử trọng đại : thành Đại La (Hà Nội ngày nay) trở thành kinh đô của nước Đại Việt dưới triều Lí và nhiều triều đại phong kiến Việt Nam. Hoạt động 2. -Mục tiêu: Hs đọc hiểu văn bản, cảm nhận nội dung, nghệ thuật, các phương pháp lập luận của tác giả trong văn bản . Thấy được giá trị tư tưởng , lòng tự hào dân tộc. - HTTC: Giao nhiệm vụ học tập - PP, KT: Nêu vấn đề, sơ đồ tư duy, thảo luận, đàm thoại, phân tích, giảng bình, trình bày, phản biện.. - Thời gian : 30 phút - Gv hướng dẫn cách đọc giọng điệu chung trang trọng, mạch lạc, rõ ràng, cần chú ý nhấn mạnh sắc thái tình cảm tha thiết, chân thành. VD: “Trẫm rất đau xót…” ? Gọi h/s đọc? Nhận xét? ? Yêu cầu h/s đọc thầm chú thích ? Hãy trình bày những hiểu biết của em về thể chiếu nói chung và đặc điểm riêng của bài Chiếu rời đô? - Chiếu: có thể viết bằng văn vần, văn biền ngẫu, hoặc văn xuôi ( biền: là hai con ngựa kéo xe sóng đôi; ngẫu: là từng cặp) tức là những cặp câu cân xứng với nhau. VD: “đã đúng ngôi nam bắc đông tây; - Đặc điểm riêng: đây là văn bản viết bằng văn xuôi có xen các câu văn biền ngẫu. ->Chiếu, hịch, cáo nói chung là những văn bản chính luận thường là mệnh lệnh hoặc lời kêu gọi thông báo từ trên ban xuống ? VB nêu bật chủ đề gì ? Sự cần thiết phải dời kinh đô từ Hoa Lư về Đại La của tg’. ? Nhận xét về bố cục văn bản? - Chia làm 3 đoạn: Đ1: Từ đầu đến Không thể không dời đổi: Phân tích những tiền đề cơ sở lịch sử và thực tiễn của việc dời đô. Đ2: Huống gì đến muôn đời: Những lí do để chọn thành đại la là kinh đô mới. Đ3: phần còn lại . ? Bài chiếu này thuộc kiểu văn bản nào mà em đã học? - Kiểu văn nghị luận. ? Vấn đề đó được trình bày thành mấy luận điểm? - 2 luận điểm: + Vì sao phải dời đô? + Vì sao thành Đại La là kinh đô bậc nhất?. ? Tác giả có vai trò gì trong bài chiếu này? II. Đọc - hiểu văn bản: 1. Đọc và tìm hiểu chú thích: 2.Thể loại: Chiếu là thể văn do vua dùng để ban bố mệnh lệnh. 3. Bố cục: (3 đoạn) Gọi h/s đọc “từ đầu…phồn vinh”. ? Theo suy luận của tác giả thì việc dời đô của các vua nhà Thương, nhà Chu nhằm mục đích gì? Kết qủa ntn? - Thời nhà Thương 5 lần dời đo, - Nhà Chu 3 lần dời đô * Mục đích: Đóng đô nơi trung tâm mưu toan nghiệp lớn, tính kê muôn đời cho con cháu. -> Kết quả: xây dựng vương triều phồn thịnh. ? Theo em cách suy luận ấy có tác dụng ntn ? ( ->Trong lí luận của tác giả đã hội tụ ba điều kiện thiên thời địa lợi nhân hoà có tác dụng đánh vào lòng người. Muốn thuyết phục được người nghe cần phải có lí lẽ dẫn chứng rõ ràng, ở đây tác giả đã viện dẫn lịch sử Trung Quốc làm tiền đề. Đạt vào thời kì ấy cũng là lẽ tự nhiên. Vì trong tâm lí người xưa thường lấy Trung Quốc – một láng giềng khổng lồ của chúng ta làm hình mẫu. Đó là cách lập luận thường gặp trong văn học cổ VD trong “Hịch tướng sĩ; Bình Ngô Đại Cáo”. Đó là cách đánh vào nhân tâm phù hợp tâm lí người nghe. Điều này chứng tỏ LCU đã rất sáng suốt ngay từ những lập luận đầu tiên ). 4. Phân tích. a. Lí do phải dời đô ? Bằng những hiểu biết về lịch sử triều Đinh, Lê em có suy nghĩ gì về lời phê phán trên của Lí Công Uẩn ? ( Cần nhìn nhận công bằng hơn với hai triều đại này vì thực ra khi đó thế và lực của triều Đinh, Lê chưa đủ mạnh để ra nơi đồng bằng, đất phẳng để phòng thủ tốt cần phải dựa vào địa thế hiểm trở của vùng núi Hoa Lư để chống giặc ngoại xâm ). ? Em nhận xét gì về câu Trẫm rất.. dời đổi ? ( Như vậy để thuyết phục người nghe tác giả không chỉ có cái lí bên ngoài mà còn kết hợp cả lôgíc bên trong đó là tấm lòng riêng, tình cảm riêng của tác giả. Sự kết hợp hài hoà giữa lí và tình tạo nên vẻ đẹp lung linh cho ngôn ngữ lập luận của văn nghị luận vốn rất khô khan ). ? Em hiểu gì về lời khẳng định Không thể dời đô? ( Là kiểu câu phủ định nó ngầm một ýý quyết đoán. Nhất định phải dời đô, không thể thay đổi. Phủ định một điều phủ định ấy chính là sự khẳng định. Đó là chân lí của tư duy. Đây là một quyết định cực kì quan trọng đối với một dân tộc ). ? Em nhận xét gì về lời văn thể hiện trong luận điểm hai ? - Cùng với lí lẽ sát thực, rõ ràng tác giả đan xen những câu văn biểu cảm lời văn tác động mạnh đến tình cảm người nghe, người đọc làm tăng sức thuyết phục về sự cần thiết phải dời đô. Nêu sử sách làm tiền đề, soi sử sách vào tình hình thực tế để phê phán hai nhà Đinh, Lê, tác giả khẳng định dời đô không có gì là khác thường, trái quy luật mà là việc làm cần thiết để xây dựng đất nước hùng cường, thịnh vượng. ? Gọi h/s đọc phần còn lại của văn bản? (giọng tự hào, phấn chấn hơn). ? Lợi thế của thành Đại La được khẳng định trên những phương diện nào? *Lợi thế của thành Đại La. - Vị trí địa lí. + Nơi trung tâm trời đất, + Thế rồng cuộn hổ ngồi, + ‘Đúng ngôi nam bắc đông tây, lại tiện hướng nhìn sông dựa núi. Địa thế rộng mà bằng, đất đai cao mà thoáng. + Vị thế chính trị, văn hóa: là đầu mối giao lưu, chốn hội tụ của 4 phương là mảnh đất hưng thịnh “muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi” ? Theo em, n~ lời tuyên đoán trên Đại La có đủ ĐK để trở thành kinh đô k0 ? (đủ đk) ? Em có NX gì về cách lập luận của tác giả ? ? Chứng cớ đưa ra có sức thuyết phục ntn? Có tác dụng gì ? => Chứng cớ có sức thuyết phục: Khát vọng thống nhất đất nước, hy vọng về sự vững bền của quốc gia về 1 đất nước vững mạnh. b. Lí do thành Đại được chọn là kinh đô của nước Đại Việt - Vị trí địa lí. + Nơi trung tâm trời đất, + Thế rồng cuộn hổ ngồi, + ‘Đúng ngôi nam bắc đông tây,........tốt tươi” Thành Đại La có đầy đủ điều kiện thuận lợi về vị thế địa lí, chính trị, văn hóa để trở thành kinh đô của đất nước. Kết thúc bài chiếu LCU k0 ra lệnh mà đặt câu hỏi. ? Em nhận xét gì về cách kết thúc bài Chiếu dời đô? Kết thúc chuyển từ đơn thoại sang đối thoại thể hiện sự đồng cảm sâu sắc giữa đức vua và bề tôi. -> Đây là cách kết thúc hết sức lạ trong một bài chiếu. Nó không còn là lời mệnh lệnh có tính chất cưỡng chế mà là hỏi ýý kiến để đặt ra sự lựa chọn. Như vậy LCU đã vượt lên những ràng buộc, quy định xã hội lúc bấy giờ để thể hiện một tinh thần dân chủ đáng quýý. Nó khiến cho bài chiếu không còn là những lí lẽ khô khan mà đầy tâm huyết và dân chủ . ? Quyết định dời đô về vùng đất nhiều lợi thế trên cho em hiểu gì về đức vua Lí Thái Tổ? ( Một con người có tầm nhìn chiến lược, có quyết định sáng suốt biết nhìn xa trông rộng, có ýý chí hoài bão lớn lao, có ý thức trách nhiệm với đất nước, dân tộc. - GV: Việc làm đó có tác dụng tạo tiền đề cho sự phát triển của một quốc gia, một dân tộc, điều đó được lịch sử chứng minh với 8 đời vua nhà Lí( Lí Bát Đế ), phát triển rực rỡ thịnh vượng với hội tao đàn, đời sống ấm no hạnh phúc. Cho đến ngày nay không phải ngẫu nhiên chúng ta tiến hành kỉ niệm 990 năm tiến tới 1000 nămThăng Long Hà Nội. Song cơ bản ẩn đằng sau đó là một tâm hồn lớn. Nếu không có tâm huyết, không có tâm hồn không bao giờ có khát khao dời đô. Tự đặt mình vào một vị thế mới chứng tỏ một hoài bão rất lớn, một ý thức trách nhiệm rất cao nghĩ đến tương lai một dân tộc. Chính vì vậy nâng Chiếu dời đô lên một tầm cao mới. Nó không chỉ là một quyết định khô khan, ban bố, mệnh lệnh mà là tiếng nói đầy tâm huyết của một tấm lòng yêu nước. => Hình ảnh thành Thăng Long, chùa Một Cột thủ đô HN phát triển rực rỡ là những minh chứng hùng hồn cho quyết định sáng suốt của LCU. ? ở luận điểm này để đạt được mục đích tác giả đã chọn hình thức diễn đạt ntn? Tác dụng ntn ? ? Nhắc lại mục đích LCU viết bài Chiếu dời đôđể làm gì? Thuyết phục người nghe về việc có tính chất cực kì to lơn: dời đô. ? Để đạt được mục đích ấy tác giả chọn cho mình cách lập luận ntn? Lập luận chặt chẽ, rõ ràng, mạch lạc, có sức thuyết phục. Bước đầu nêu sử sách làm tiền đề, sau soi sáng tiền đề vào thực tế và cuối cùng đi tới kết luận. Trong đó đặc biệt có sự kết hợp hài hoà giữa lí và tình làm tăng sức thuyết phục. ? Từ đó em học tập được những gì khi viết văn nghị luận? (h/s tự bộc lộ) ? Thông qua việc dời đô của LCU cho em hiểu gì về khát vọng của tác giả nói riêng và dân tộc ta nói chung? Vì sao em khẳng định như vậy? Việc dời đô chứng tỏ triều đình nhà Lí đủ sức chấm dứt nạn phong kiến cát cứ, thế và lực của dân tộc đủ sức sánh ngang hàng phương Bắc. Định đô ở Thăng Long là thực hiện nguyện vọng của nhân dân thu giang sơn về một mối, xây dựng đất nước độc lập, tự cường . ? Đặc điểm NT nổi bật của áng văn chính luận Chiếu dời đô. ? Nội dung, ý nghĩa văn bản ? - H/s đọc ghi nhớ trong sgk. c. Lời tuyên bố của Lý Công Uẩn Khẳng định ý chí dời đô, thể hiện sự tin tưởng ở quyết định dời đô của mình. 4.Tổng kết. a. Nghệ thuật. - Kết cấu chặt chẽ: thể hiện ở bố cục của bài văn. - Lập luận: giàu sức thuyết phục kết hợp giữa lí lẽ dẫn chứng xác thực với cảm xúc - Giọng văn trang trọng, thể hiện suy ngẫm. - Ngôn ngữ có tính chất tâm tình, đối thoại. b. Nội dung: - Thể hiện khát vọng xây dựng quốc gia cường thịnh, phát triển của Lí Công Uẩn và cũng là của nhân dân ta ở một thời kì lịch sử. c. Ghi nhớ/sgk Hoạt động 3 ( 3’) ? Đọc chiếu dời đô, em hiểu khát vọng nào của vua và dt trước đây được phản ánh trong VB này ? (h/s tự bộc lộ) ? Chứng minh bài chiếu có kết cấu chặt chẽ, lập luận thuyết phục. IV. Luyện tập. 4. Củng cố: ( 1’ ) - Gv hệ thống lại NDKT cần nắm. 5. Hướng dẫn về nhà: ( 1’) -Viết đoạn văn thuyết minh về tượng đài Lí Thái Tổ hoặc chùa Một Cột. - Soạn bài: Hịch tướng sĩ: - Nhóm 1: soạn đoạn 1,2 - Nhóm 2: soạn đoạn 3,4 V.RKN: ..................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Ngày soạn: 4/3/2021 Tiết 95 Ngày giảng: CÂU PHỦ ĐỊNH A.Mục tiêu cần đạt: 1. Về kiến thức: - Kiến thức chung: Học sinh nắm được đ.đ hình thức và chức năng của câu phủ định. - Kiến thức trọng tâm: đặc điểm hình thức và chức năng của câu phủ định. 2. Về kĩ năng: - Kĩ năng bài học: + Nhận biết câu phủ định trong các văn bản. + Sử dụng câu phủ định phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp. - Kĩ năng sống: + Ra quyết định: Nhận ra và biết sử dụng câu phủ định theo mục đích giao tiếp cụ thể. + Giao tiếp: Trình bày suy nghĩ, ý tưởng, trao đổi về đ.đ , cách sử dụng câu phủ định. 3. Định hướng phát triển năng lực : - Tự học, giải quyết vẫn đề, sáng tạo, giao tiếp, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ - Làm việc cá nhân, làm việc nhóm, tư duy, đàm thoại, trình bày, phản biện. 4. Thái độ: Giáo dục học sinh ý thức học tập, nhận diện và sử dụng được câu phủ định phù hợp với tình huống giao tiếp. B. Chuẩn bị: GV: Giáo án, sgk, sgv, máy chiếu, máy tính HS: Soạn bài theo câu hỏi SGK C. Phương pháp dạy học: Đàm thoại, phân tích, quy nạp, nêu vấn đề. D. Tiến trình dạy học – giáo dục: 1.ổn định tổ chức: ( 1’) 2.Kiểm tra bài cũ: ( 5’ ) ? Nêu đặc điểm hình thức, chức năng của câu trần thuật?Nêu ví dụ? 3.Bài mới: Gv dẫn vào bài( 1’) Câu phủ định là gì? Đặc điểm hình thức và chức năng của nó là gì khác so với các kiểu câu đã học chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay. Hoạt động 1. Mục tiêu: Tìm hiểu đặc điểm hình thức, chức năng câu phủ định, lấy được ví dụ câu phủ định. -HTTC: Giao nhiệm vụ học tập -PP, KT: Nêu vấn đề, thảo luận, đàm thoại, quy nạp,trình bày, nhận xét, phản biện . - Thời gian: 10 phút - Gv chiếu VD, Gọi h/s đọc. ? Các câu (b,c,d) có đặc điểm hình thức gì khác so với câu (a)? - Các câu (b,c,d) khác với câu (a) ở các từ: không, chưa, chẳng . ? Những câu này có gì khác với câu (a) về chức năng? Câu (a) dùng để khẳng định việc Nam đi Huế là có thể diễn ra. Câu (b,c,d) phủ định việc đó sẽ không diễn ra. Gv: => ®ã lµ c©u phñ ®Þnh miªu t¶. GV: chiếu VD ? Trong đoạn trích trên, những câu nào có từ ngữ phủ định ? Không phải nó trần trẫn như cái đòn càn. Đâu có: Nó bè bè như cái quạt thóc ? Mục đích sử dụng các từ phủ định của mấy ông thầy bói là gì ? (- Không phải: bác bỏ nhận định của ông thầy bói sừ vòi. - Đâu có: Trực tiếp bác bỏ nhận định của ông thầy bói sừ ngà và gián tiếp bác bỏ nhận định của ông thầy bói sờ vòi ). Gv: - ë vd 2, c©u phñ ®Þnh víi chøc n¨ng b¸c bá ý kiÕn, nhËn ®Þnh cña ng¬ưêi kh¸c gäi lµ c©u phñ ®Þnh b¸c bá. ? Vậy câu phủ định là gì? có những chức năng gì? Tóm lại: Những câu như ví dụ 1 gọi là phủ định miêu tả, như ví dụ 2 gọi là phủ định bác bỏ. ? Câu phủ định là câu ntn? Có đ2, h` thức, chức năng gì ? ? §Æt c©u phñ ®Þnh: miªu t¶ vµ b¸c bá? HS: ®Æt c©u- GV ch÷a. - Hs đọc ghi nhớ. I. Đặc điểm hình thức và chức năng: 1. Khảo sát, PT ngữ liệu: VD1 - Những câu (b,c,d) chứa từ phủ định ( không, chưa, chẳng) => phủ định việc đi Huế của Nam => câu phủ định miêu tả. VD2 - Các câu Không phải. Đâu có! nhằm phản bác một ý kiến, một nhận định của người đối thoại. => câu phủ định bác bỏ. 2. Ghi nhớ SGK/ 53 Hoạt động 2. Mục tiêu: Hs vận dụng kiến thức bài học vào làm BT SGK - HTTC: Giao n/v học tập - PP, KT: Luyện tập, thảo luận, thực hành, hđ nhóm, trình bày, ra quyết định, phản biện. - TG: 25 phút xác định các câu phủ định bác bỏ? ? Đọc VD. Những câu trên có phải là phủ định không? Vì sao? ? Đặt câu không có từ ngữ phủ định mà có ýý nghĩa tương đương với câu trên? ? Nếu thay từ phủ định “không”bằng “chưa”thì viết lại câu ntn? Nghĩa của câu có thay đổi không? Câu nào phù hợp với những câu chuyện không? ? Các câu ở bài tập 4 có phải là câu phủ định không? Dùng để làm gì? Đặt câu có ý nghĩa tương đương ? Cho h/s thảo luận nhóm. Những câu còn lại HS tự làm. GV nhận xét. II. Luyện tập. 1. Bài tập 1/53. * Những câu phủ định bác bỏ: - Cụ cứ tưởng thế đấy chứ nó chả hiểu gì đâu! - Không, chúng con không đói nữa đâu. Vì: + câu1: Câu này bác bỏ điều mà lão Hạc dằn vặt, đau khổ ... + Câu 2: câu này bác bỏ điều mà cái Tí cho rằng mà mẹ nó đang lo lắng, thương xót vì chị em chúng nó đói quá. 2. Bài tập 2/ 53. - Tất cả 3 câu a, b, c là câu phủ định vì nó chứa các từ phủ định: không, chẳng. Nhưng vì nó kết hợp với các từ phủ định nên gọi là câu khẳng định. => Các câu khẳng định với sắc thái mạnh và có sức thuyết phục cao. - Những câu có ý nghĩa tương đương: VD: a. câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song vẫn có ý nghĩa. 3. Bài tập 3/54. - Viết lại: Choắt chưa dậy được, nằm thoi thóp. (Bỏ “nữa”). - ý thay đổi và: Không dậy có ý nghĩa là vĩnh viễn không dậy được (phủ định tuyệt đối). Còn chưa có nghĩa là sau đó có thể dậy được (Phủ định tương đối) - Trong chuyện Dế Choắt chết nên câu văn Tô Hoài sử dụng là thích hợp và không cần phải viết lại. 4 .Bài tập 4/54. - các ví dụ SGK không phải là câu phủ định a, b là hai câu trần thuật c, d là hai câu nghi vấn nhưng cũng được dùng với ý phủ định (Phủ định bác bỏ ý kiến, nhận định trước đó) - Đẹp gì mà đẹp gì mà đẹp! Dùng để phản bác ý kiến khẳng định một cái gì đó đẹp. - Làm gì có chuyện đó! Dùng để phản bác tính chân thực của một thông báo hoặc nhận định, đánh giá. Bài tập 5 - Từ quên không phải là từ ngữ phủ định ( quên là không nghĩ đến, không quan tâm đến) 4.Củng cố: ( 2’ ) Đặc điểm hình thức và chức năng của câu phủ định? 5.Dặn dò: ( 1’ ) HS làm bài và học bài, chuẩn bị bài : Hành động nói.
Bình luận - Đánh giá
Chưa có bình luận nào
Bạn cần đăng nhập để gửi bình luận.

