
- Lớp 6
- Toán học
- Vật lý
- Ngữ văn
- Sinh học
- Lịch sử
- Địa lý
- Ngoại ngữ (Tiếng Anh)
- Công nghệ
- Giáo dục công dân
- Giáo dục thể chất
- Âm nhạc
- Mỹ thuật
- Tin học
- Tiếng Pháp
- Khoa học Tự nhiên
- Nghệ thuật
- Giáo dục địa phương
- Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
- Lịch sử-Địa lý
- Môn học tự chọn (Ngoại ngữ 2)
- Hoạt động trải nghiệm STEM
- Lớp 7
- Lớp 8
- Toán học
- Vật lý
- Hóa học
- Sinh học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lý
- Địa lý
- Tiếng Anh
- Giáo dục công dân
- Công nghệ
- Thể dục (GD thể chất)
- Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật)
- Mỹ thuật
- Tin học
- Tiếng Pháp
- Khoa học tự nhiên
- Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
- ND Giáo dục địa phương
- Môn học tự chọn (Ngoại ngữ 2)
- Hoạt động trải nghiệm STEM
- Hoạt động GD NGLL
- Lớp 9
- Toán học
- Vật lý
- Hóa học
- Sinh học
- Ngữ văn
- Lịch sử và Địa lý
- Địa lý
- Tiếng Anh
- Giáo dục công dân
- Công nghệ
- Thể dục (GD thể chất)
- Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật)
- Mỹ thuật
- Tin học
- Khoa học tự nhiên
- Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
- ND Giáo dục địa phương
- Môn học tự chọn (Ngoại ngữ 2)
- Hoạt động GD NGLL
- Lịch sử
- Hoạt động trải nghiệm STEM

Tác giả: Trịnh Thị Thanh Tâm
Chủ đề: Giáo dục
Loại tài liệu: Bài giảng; Giáo án; Kế hoạch lên lớp
Ngày cập nhật: 06:38 04/04/2021
Lượt xem: 2
Dung lượng: 0,0kB
Nguồn:
Mô tả: Ngày soạn: 3/4/2021 Tiết 113 Ngày dạy: Bài 26. Tiết : Tập làm văn TÌM HIỂU YẾU TỐ BIỂU CẢM TRONG VĂN NGHỊ LUẬN I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: - Biết được biểu cảm là một yếu tố không thể thiếu trong những bài văn nghị luận có sức thuyết phục cao. - Nắm được những yêu cầu cân thiết của việc đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận để việc nghị luận đạt hiệu quả thuyết phục cao. 2. Năng lực: HS có kĩ năng vận dụng những yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận.Năng lực tìm hiểu các yếu tố BC trong VB nghị luận. 3. Phẩm chất:HS có ý thức dùng các yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Kế hoạch bài học. - Học liệu: bảng phụ, tranh ảnh tài liệu tham khảo, phiếu học tập. 2. Chuẩn bị của học sinh: soạn bài theo nội dung được phân công. III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1. Mô tả phương pháp và kĩ thuật dạy học thực hiện các chuỗi hoạt động trong bài. Tên hoạt động Phương pháp thực hiện Kĩ thuật dạy học Hoạt động 1: Mở đầu -Nêu và giải quyết vấn đề. - Kĩ thuật đặt câu hỏi Hoạt động 2: Hình thành kiến thức - Dạy học theo nhóm - Dạy học nêu vấn đề và giải quyết vấn đề. - Thuyết trình, vấn đáp - Kĩ thuật đặt câu hỏi - Kĩ thuật học tập hợp tác Hoạt động 3: Luyện tập - Dạy học nêu vấn đề và giải quyết vấn đề. - Kĩ thuật đặt câu hỏi - Kĩ thuật học tập hợp tác Hoạt động 4 : Vận dụng - Dạy học nêu vấn đề và giải quyết vấn đề - Kĩ thuật đặt câu hỏi Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng, sáng tạo - Dạy học nêu vấn đề và giải quyết vấn đề - Kĩ thuật đặt câu hỏi 2. Tổ chức các hoạt động Tiến trình hoạt động HOẠT ĐỘNG 1: MỞ ĐẦU: ( 3 phút) 1. Mục tiêu: - Tạo tâm thế hứng thú cho HS. - Kích thích HS tìm hiểu về yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận 2. Phương thức thực hiện: HĐ cá nhân, HĐ cả lớp 3. Sản phẩm hoạt động: Trình bày miệng 4. Tiến trình hoạt động * Chuyển giao nhiệm vụ: - Gv: nêu câu hỏi Hãy chỉ ra các chi tiết biểu thị thái độ , tình cảm của Lý Công Uẩn và Trần Quốc Tuấn trong văn bản “Chiếu dời đô” và “Hịch tướng sĩ”. Tác dụng của các yếu tố này trong bài văn? - Hs: tiếp nhận * Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh: trả lời - Giáo viên: quan sát giúp đỡ Hs - Dự kiến sản phẩm: ........... * Báo cáo kết quả: Học sinh trả lời miệng * Đánh giá kết quả: - HS nhận xét, bổ sung đánh giá - GV nhận xét đánh giá ->GV gieo vấn đề cần tìm hiểu trong bài học: Đây chính là các yếu tố biểu cảm trong bài văn nghị luận. Vậy làm thế nào để đưa yếu tố biểu cảm vào bài nghị luận, và yếu tố biểu cảm đóng vai trò gì trong bài nghị luận. Chúng ta cùng vào bài học hôm nay. Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC 1. Mục tiêu: Giúp HS tìm hiểu và nắm được : vai trò của yếu tố biểu cảm trong bài văn nghị luận 2. Phương thức thực hiện: Hoạt động nhóm 3. Sản phẩm hoạt động: phiếu học tập của học sinh 4. Phương án kiểm tra, đánh giá - Học sinh tự đánh giá. - Học sinh đánh giá lẫn nhau. - Giáo viên đánh giá. 5. Tiến trình hoạt động * Chuyển giao nhiệm vụ - Giáo viên: nêu yêu cầu 1. Xác định kiểu văn bản , mục đích của văn bản? 2. Hãy tìm những từ ngữ bộc lộ tình cảm, cảm xúc của tác giả? 3. Tìm một số câu văn, từ ngữ biểu cảm trong bài “ Hịch tướng sĩ” ? 4. Văn bản “ Hịch tướng sĩ và Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” có điểm gì giống nhau? 5. Hai văn bản mặc dù yếu tố biểu cảm tràn ngập sâu sắc và mãnh liệt, rất rung động lòng người nhưng vẫn là văn nghị luận chứ không phải biểu cảm? Vì sao? 6. Hãy so sánh câu văn ở bảng 1 và 2, câu nào hay hơn, vì sao? Tác dụng của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận? 7. Có ý kiến cho rằng : Thiếu yếu tố biểu cảm, sức thuyết phục của văn nghị luận nhất định bị giảm đi? Nhưng cứ có yếu tố biểu cảm – bất kì yếu tố đó ntn – là sức biểu cảm của văn bản nghị luận sẽ cao hơn điều đó, có đúng không ? Vì sao? 8. “Hịch tướng sĩ” và “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” là văn bản nghị luận có sức thuyết phục cao, tác động mạnh mẽ tới tình cảm con người. Để làm được điều này, người viết cần phải có những phẩm chất gì? 9. Có ý kiến cho rằng: Càng dùng nhiều từ ngữ biểu cảm, câu cảm thán thì giá trị biểu cảm trong văn nghị luận càng tăng? ý kiến đó có đúng không? Vì sao? - Hs: tiếp nhận * Thực hiện nhiệm vụ: - Học sinh: làm việc cá nhân. - Giáo viên: quan sát, hỗ trợ hs - Dự kiến sản phẩm: 1. Văn bản trên thuộc kiểu văn bản nghị luận -> HCM viết bài văn trên để kêu gọi toàn thể nhân dân VN đứng lên chống thực dân Pháp để giành nền độc lập dân tộc. G: Văn bản trên ra đời 19.12.1946. Sau CMT8, miền Bắc được hoàn toàn độc lập ( Bác đọc bản Tuyên ngôn độc lập 2.9.1945 ), nhưng sau một thời gian Pháp quay trở lại xâm lược nước ta Bác đã viết lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến….. 2. * Câu cảm thán: - Hỡi đồng bào toàn quốc!. - Hỡi đồng bào! Chúng ta phải đứng lên!. - Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ, dân quân!.....thắng lợi nhất định về dân tộc ta! VN độc lập và thống nhất muôn năm! Kháng chiến thắng lợi muôn năm! * Từ ngữ biểu cảm: hỡi, muốn, phải, nhân nhượng, lấn tới, không, thà, nhất định không chịu, phải đứng lên, hễ là, thì, ai có, ai cũng phải….. 3. Một số câu văn, từ ngữ biểu cảm trong bài “ Hịch tướng sĩ” : - Ta viết bài hịch này để các ngươi biết bụng ta. - Lúc bấy giờ dẫu các ngươi muốn vui vẻ phỏng có được không? - Ta thường tới bữa quên….vui lòng. - Không có mặc thì ta cho áo…. 4. Văn bản “ Hịch tướng sĩ và Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” có điểm gì giống nhau : có nhiều từ ngữ và câu văn có giá trị biểu cảm cao. 5. Hai văn bản mặc dù yếu tố biểu cảm tràn ngập sâu sắc và mãnh liệt, rất rung động lòng người nhưng vẫn là văn nghị luận chứ không phải biểu cảm vì : Không phải là văn biểu cảm vì các tác phẩm ấy viết ra không nhằm mục đích nghị luận (bộc lộ tình cảm) mà nhằm mục đích nghị luận nêu luận điểm, trình bày luận cứ để bàn luận phải trái, đúng sai, nên xác định hành động và cách sống ntn? => Ở đây biểu cảm không đóng vai trò chủ đạo mà chỉ là yếu tố phụ trợ cho quá trình nghị luận. 6.- Câu văn ở cột (2) hay hơn vì: cột (1) không có yếu tố biểu cảm, câu văn chỉ đúng mà chưa hay. Cột (2) có yếu tố biểu cảm không chỉ đúng mà còn hay, gợi tình cảm ở người nghe. -> Biểu cảm có thể gây xúc động, truyền cảm hấp dẫn người đọc, người nghe, tăng sức thuyết phục cho bài văn. Gọi h/s đọc điểm 1- ghi nhớ? HS đọc ghi nhớ. 7. Trong văn nghị luận, yếu tố biểu cảm chỉ đóng vai trò phục vụ cho công việc nghị luận. Bởi thế, yếu tố biểu cảm phải được dùng sao cho phù hợp, nó phải hoà vào luận cứ, luận chứng, làm nổi bật và khắc sâu luận điểm trong lòng người nghe. -> Không làm phá vỡ mạch lập luận của bài văn hoặc qúa trình nghị luận bị đứt đoạn. 8. - Cả hai tác giả đều có lòng yêu nước căm thù giặc sâu sắc. Điều quan trọng hơn bài văn ấy được viết ra không chỉ bằng sự sáng suốt, mạch lạc, chặt chẽ của trí tuệ mà còn bằng cả lòng nhiệt tình, sự tha thiết trong tâm hồn, cảm xúc mãnh liệt, chân thực của lòng mình. G: Thực tế cũng cho thấy, người đọc khẳng định đó là bài nghị luận hay khi nó không chỉ làm đầu óc mình sáng tỏ mà còn làm cho trái tim mình rung động. Do đó, biểu cảm là yếu tố không thể thiếu trong bài văn nghị luận. 9. Không phải càng dùng nhiều từ ngữ biểu cảm, câu cảm thán thì giá trị biểu cảm trong bài văn nghị luận càng tăng, biểu hiện tình cảm, cảm xúc phải phù hợp, không phá vỡ mạch lập luận của bài văn và đủ làm sáng tỏ luận điểm. - Tình cảm, cảm xúc phải chân thành, sâu sắc, tự nhiên (không hời hợt, thờ ơ ) mới tạo ra hiệu qủa thuyết phục. * Báo cáo kết quả: Hs trả lời * Đánh giá kết quả: - Học sinh: các nhóm nhận xét, bổ sung, đánh giá - Giáo viên nhận xét, đánh giá -> Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng I. Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận: 1. Ví dụ: 2. Nhận xét: - Văn nghị luận có: Câu cảm thán: Từ ngữ biểu cảm. - Biểu cảm đóng vai trò phụ trợ. - Gây hứng thú cho người đọc, tạo nên cái hay của văn bản. - Người viết thực sự có cảm xúc và diễn tả bằng phương tiện ngôn ngữ. 3. Ghi nhớ: sgk II. Luyện tập: HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP( 23 phút) 1. Mục tiêu: Vận dụng hiểu biết về hình thức và chức năng của câu cầu khiến để làm bài tập. 2. Phương thức thực hiện: HĐ cá nhân (bài 3). HĐ cặp đôi (bài 1), HĐ nhóm (bài2). 3. Sản phẩm hoạt động: Câu trả lời của HS; phiếu học tập của nhóm 4. Phương án kiểm tra đánh giá: - HS tự đánh giá - HS đánh giá lẫn nhau - GV đánh giá HS 5. Tiến hành hoạt động * Chuyển giao nhiệm vụ: - Gv: Bài tập 1,2,3 - HS: tiếp nhận * Thực hiện nhiệm vụ: - HS: hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm - Giáo viên: quan sát, hướng dẫn hs - Dự kiến sản phẩm: 1. Bài tập 1: - Nhưng họ đã phải trả…chiến trường châu Âu. - Ấy thế mà cuộc chiến tranh vui tươi… - …nhiều người bản xứ…ngài thống chế. - Những kẻ khốn khổ ấy cũng đã…. + Tác giả sử dụng NT châm biếm, mỉa mai qua việc dùng từ ngữ, dùng hình ảnh. “ tên da đen bẩn thỉu, con yêu, bạn hiền, chiến sĩ bảo vệ công lí và tự do”, thể hiện thái độ khinh bỉ sâu sắc đối với giọng điệu tuyên truyền của bọn thực dân và cả sự chế nhạo, cười cợt. -> Tác dụng: Phơi bày bản chất dối trá, lừa bịp của bọn TDP một cách rõ ràng, gây cười, mỉa mai, châm biếm. 2. Bài tập 2: - Trong đoạn văn, tác giả không chỉ phân tích điều hơn lẽ thiệt cho học trò để thấy được tác hại của việc “ học tủ, học vẹt”. Người thầy ấy còn bộc lộ nỗi buồn và sự khổ tâm của một nhà giáo chân chính trước sự xuống cấp trong lối học văn và làm văn của h/s. Những tình cảm ấy được biểu hiện rõ ở cả ba mặt: từ ngữ, câu văn, giọng điệu lời văn. 3. Bài tập 3: Yêu cầu: Yếu tố biểu cảm: cần bày tỏ tình cảm đáng tiếc cho lối học vô bổ, không có tác dụng mở mang trí tuệ, trau dồi kiến thức. * Báo cáo kết quả: - HS lần lượt báo cáo kết quả các bài 1, 2, 3 * Đánh giá kết quả: - HS nhận xét, bổ sung đánh giá - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG: (2 phút) 1. Mục tiêu: HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống thực tiễn. 2. Phương thức thực hiện: HĐ cá nhân 3. Sản phẩm hoạt động: Bài viết của học sinh 4. Phương án kiểm tra đánh giá: - HS tự đánh giá - HS đánh giá lẫn nhau - Giáo viên đánh giá 5. Tiến trình hoạt động * Chuyển giao nhiệm vụ: - Gv: ? Viết đoạn văn trình bày luận điểm: “ Chúng ta không nên học vẹt và học tủ” - HS: tiếp nhận * Thực hiện nhiệm vụ: - Học sinh: trả lời - Giáo viên: hướng dẫn, nghe Hs trình bày. - Dự kiến sản phẩm: bài viết của Hs * Báo cáo kết quả: Hs trình bày * Đánh giá kết quả: + Hs khác nhận xét, bổ sung, đánh giá + GV đánh giá câu trả lời của HS. -> GV chốt kiến thức. HOẠT ĐỘNG 5: TÌM TÒI, MỞ RỘNG, SÁNG TẠO: ( 1 phút) 1. Mục tiêu: HS mở rộng vốn kiến thức đã học 2. Phương thức thực hiện: HĐ cá nhân, về nhà 3. Sản phẩm hoạt động: Bài sưu tầm của học sinh 4. Phương án kiểm tra đánh giá - HS tự đánh giá - HS đánh giá lẫn nhau - Giáo viên đánh giá 5. Tiến trình hoạt động : * Chuyển giao nhiệm vụ: - Gv: + Lập dàn ý các luận điểm và luận cứ cho đề bài: “ Sự bổ ích của những chuyến tham quan du lịch đối với h/s”. - HS: tiếp nhận * Thực hiện nhiệm vụ: - Học sinh: làm bài - Giáo viên: chấm bài. - Dự kiến sản phẩm: bài làm của học sinh * Báo cáo kết quả: Hs nộp bài * Đánh giá kết quả: + Hs khác nhận xét, bổ sung, đánh giá + GV đánh giá câu trả lời của HS. -> GV chốt kiến thức. IV. RÚT KINH NGHIỆM: ......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Ngày soạn: 3/4/2021 Ngày dạy: Tiết 114,115 Bài 27. Tiết 109: ĐI BỘ NGAO DU ( Trích Ê-min hay về giáo dục) - Ru- xô- I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức:Hiểu rõ đây là VB nghị luận với cách lập luận chặt chẽ có sức thuyết phục; tác giả là nhà văn; bài này trích trong một tiểu thuyết nên các lí lẽ luôn hòa quyện với thực tiễn cuộc sống của riêng ông, khiến VB nghị luận không những sinh động mà qua đó còn thấy được ông là người giản dị, quí trọng tự do và yêu thiên nhiên. 2. Năng lực: Rèn cho HS có năng đọc, phân tích tìm hiểu tác phẩm văn nghị luận hiện đại. 3. Phẩm chất: HS biết yêu tự do, II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Kế hoạch bài học. - Học liệu: bảng phụ, tranh ảnh tài liệu tham khảo, phiếu học tập. 2. Chuẩn bị của học sinh: soạn bài theo nội dung được phân công. III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: HOẠT ĐỘNG 1: MỞ ĐẦU: ( 3 phút) 1. Mục tiêu: - Tạo tâm thế hứng thú cho HS. - Kích thích HS tìm hiểu về văn bản Đi bộ ngao du 2. Phương thức thực hiện: HĐ cá nhân, HĐ cả lớp 3. Sản phẩm hoạt động: Trình bày miệng 4. Tiến trình hoạt động * Chuyển giao nhiệm vụ: - Gv: nêu câu hỏi Em có đi bộ không? Em thấy nó có tác dụng gì? - Hs: tiếp nhận * Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh: trả lời - Giáo viên: quan sát giúp đỡ Hs - Dự kiến sản phẩm: khỏe mạnh, khoan khoái... * Báo cáo kết quả: Học sinh trả lời miệng * Đánh giá kết quả: - HS nhận xét, bổ sung đánh giá - GV nhận xét đánh giá ->GV gieo vấn đề cần tìm hiểu trong bài học: Trong thời đại ngày nay, khi các phương tiện giao thông vận tải ngày một phát triển, hiện đại, đã có không ít người ngại đi bộ. Nhưng cũng có rất nhiều người vẫn sáng sáng, tối tối cần mẫn luyện tập thể thao bằng cách đi bộ đều đặn. Nhưng đi bộ trong bài văn chúng ta sắp tìm hiểu : “Đi bộ ngao du”. Vậy đi bộ ngao du có ý nghĩa là gì? Chúng ta cùng tìm hiểu nội dung của bài học hôm nay. Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI Hoạt động 1 : Giới thiệu chung (5phút) 1. Mục tiêu: HS nắm được những nét chính về tác giả và văn bản “Đi bộ ngao du” 2. Phương thức thực hiện: hoạt động cá nhân 3. Sản phẩm hoạt động: bài làm của Hs 4. Phương án kiểm tra, đánh giá - Các nhóm đánh giá lẫn nhau. - Giáo viên đánh giá. 5. Tiến trình hoạt động *Chuyển giao nhiệm vụ - Gv:? Giới thiệu vài nét về Ru-xô và văn bản “Đi bộ ngao du” mà các em đã chuẩn bị? - Hs tiếp nhận *Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh đại diện nhóm lên trình bày… - Giáo viên, HS quan sát, lắng nghe… - Dự kiến sản phẩm 1. Tác giả: - Ru-xô (1712-1778) là nhà văn, nhà triết học có tư tưởng tiến bộ ở nước Pháp TK XVIII. - Là tác giả của nhiều bộ tiểu thuyết lớn. G: Ru-xô mồ côi mẹ từ sớm, cha là thợ đồng hồ. Thời thơ ấu ông chỉ đi học vài năm, từ 12 đến năm 14 tuổi sau đó làm nghề thợ chạm, làm đầy tớ, làm gia sư, dạy âm nhạc….Trước khi trở thành nhà triết học, nhà văn nổi tiếng. 2. Văn bản: - Đoạn trích “Đi bộ ngao du” được trích trong quyển V của tác phẩm “E-min hay Về giáo dục” (1762) -> Đây là thiên luận văn – tiểu thuyết với hai nhân vật chính: em bé E-min và thầy giáo gia sư. Qúa trình giáo dục Ê-min từ lúc ra đời đến tuổi trưởng thành là nội dung chính của tác phẩm. Chia thành 5 giai đoạn (tương ứng với 5 quyển)…. GĐ1: bắt đầu từ khi em bé mới sinh ra cho đến khoảng 2-3 tuổi: nhiệm vụ của gđ này là làm sao cho em được phát triển tự nhiên. GĐ2: từ khi Ê-min lên 4-5-> 12 tuổi: đây là giai đoạn giáo dục cho Ê-min một nhận thức bước đầu, song giáo dục nhẹ nhàng, không gò bó. - GĐ3: kéo daì khoảng 3 năm, Ê-min được trang bị một số kiến thức hữu ích nhưng không phải trong sách vở trừu tượng mà trong thực tiễn sinh động của cuộc đời và từ 15 tuổi, Ê-min được học một nghề lao động chân tay: thợ mộc. - GĐ4: từ 16-20 tuổi, Ê-min được giáo dục về đạo đức và tôn giáo. - GĐ5: Ê-min trưởng thành, đi du lịch 2 năm trước khi cưới để cho đạo đức và nghị lực được thử thách và góp phần hiểu thêm về XH. - Văn bản nghị luận (luận văn – tiểu thuyết). Văn bản dùng lí lẽ và dẫn chứng thuyết phục bạn đọc về lợi ích của việc đi bộ ngao du. Bố cục: 3 phần - “Từ đầu …bàn chân nghỉ ngơi”: Đi bộ ngao du là hoàn toàn được tự do, không bị lệ thuộc vào bất cứ ai. - “ Tiếp theo…không thể làm tốt hơn”: Đi bộ ngao du – trau dồi vốn tri thức. - Còn lại: Đi bộ ngao du rèn luyện sức khoẻ và tinh thần của con người. Trật tự sắp xếp hợp lí theo dụng ý của tác giả: + Đối với Ru-xô tự do là mục tiêu quan trọng hàng đầu. Ông luôn khao khát tự do. Suốt đời ông đấu tranh cho tự do, chống lại chế độ phong kiến. + Ru-xô thuở nhỏ không được học hành, ông rất khát khao kiến thức, cả đời ông phải nỗ lực tự học. Vì thế lập luận trau dồi vốn kiến thức, không phải trong sách vở mà từ thực tiễn được ông xếp ở vị trí thứ hai trong số lợi ích của việc đi bộ. *Báo cáo kết quả: HS lên trình bày *Đánh giá kết quả - Học sinh khác nhận xét, bổ sung, đánh giá - Giáo viên nhận xét, đánh giá ->Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng HĐ 2. Hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản. (25 phút) 1. Mục tiêu: Học sinh thấy được tác dụng của việc đi bộ ngao du. 2. Phương thức thực hiện: Hoạt động nhóm 3. Sản phẩm hoạt động: Phiếu hoạt động của nhóm 4. Phương án kiểm tra, đánh giá: - Học sinh tự đánh giá. - Học sinh đánh giá lẫn nhau. - Giáo viên đánh giá. 5. Tiến trình hoạt động: * Chuyển giao nhiệm vụ: - Gv: 1. Tác giả đã quan niệm như thế nào về vấn đề đi bộ ngao du? 2. Tác giả đã liệt kê những điều thú vị khi đi bộ? Nhận xét cách lập luận của tác giả ở luận điểm này? Nhận xét ngôi kể ở đoạn này? 3. Các cụm từ : “ta ưa đi, ta thích, ta muốn hoạt động, tôi ưa thích, tôi hưởng thụ” xuất hiện liên tục, có ýý nghĩa gì ? Qua đó tác giả muốn thuyết phục người đọc tin vào những lợi ích nào của người đi bộ? - Hs: tiếp nhận * Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh: Đọc yêu cầu, hoạt động cá nhân, hđ cặp đôi - Giáo viêm: Quan sát trợ giúp HS - Dự kiến sản phẩm 1. Tác giả đã quan niệm: Đi bộ ngao du thú vị hơn đi ngựa. 2. Tác giả đã liệt kê những điều thú vị khi đi bộ: - Đi bộ ngao du ta hoàn toàn tự do “ưa đi lúc nào thì đi, thích dừng lúc nào thì dừng”. - Quan sát khắp nơi….xem xét tất cả…một dòng sông ….một khu rừng rậm…một hang động…một mỏ đá, các khoáng sản …=> tùy theo ý thích của mình. - Không lệ thuộc ai: “ những con ngựa hay những gã phu trạm..” - Không lệ thuộc bất cứ cái gì: “thời gian, đường sá. Hưởng thụ tất cả sự tự do mà con người có thể hưởng thụ”. Nhận xét : - Dẫn chứng và lí lẽ trình bày xen kẽ, tiếp nối một cách tự nhiên. Đi bộ ngao du đem lại cảm hứng tự do cho người đi: tùy thích, đói ăn, khát uống, đêm nghỉ, ngày đi, đi để chơi, để học, để rèn luyện. - Kể theo ngôi kể thứ nhất “tôi, ta”. Cách xưng hô “ tôi – ta” xen kẽ chính là dụng ý nghệ thuật của tác giả. Khi xưng “tôi” là khi tác giả muốn nói về những kinh nghiệm riêng mang tính chất cá nhân. Khi xưng “ta” là khi lí luận chung => Cách xưng hô thay đổi bài văn trở nên sinh động, gắn cái riêng với cái chung -> gần gũi, thân mật. 3. Các cụm từ : “ta ưa đi, ta thích, ta muốn hoạt động, tôi ưa thích, tôi hưởng thụ” xuất hiện liên tục: Nhấn mạnh sự thoả mãn cảm giác tự do cá nhân của người đi bộ ngao du. Qua đó tác giả muốn thuyết phục người đọc đi bộ dem lại cảm giác tự do thưởng ngoạn cho con người. *Báo cáo kết quả HS lên bảng trình bày kết quả thảo luận (Trình trên bảng phụ) *Đánh giá kết quả HS nhóm khác phản biện, nhận xét, bổ sung - Giáo viên nhận xét, đánh giá kết quả thảo luận của các nhóm ->Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng 1. Mục tiêu: Học sinh thấy được tác dụng của việc đi bộ ngao du. 2. Phương thức thực hiện: Hoạt động cặp đôi 3. Sản phẩm hoạt động: Phiếu hoạt động của nhóm 4. Phương án kiểm tra, đánh giá: - Học sinh tự đánh giá. - Học sinh đánh giá lẫn nhau. - Giáo viên đánh giá. 5. Tiến trình hoạt động: * Chuyển giao nhiệm vụ: - Gv: 1. Theo tác giả đi bộ ngao du ta sẽ thu nhận được những kiến thức gì? 2. Nhận xét gì về cách lập luận của tác giả? Tác dụng của cách lập luận ấy? 3. Tại sao tác giả lại quan niệm rằng đi bộ ngao du là đi như: Ta-lét, Pla-tông, Pi-ta-go? 4. Để nói về sự hơn hẳn của các kiến thức thu được khi đi bộ ngao du, tác giả đã dụng so sánh kèm theo lời bình luận nào? 5. Qua đó giúp ta hiểu thêm những lợi ích nào của việc đi bộ ngao du? - Hs: tiếp nhận * Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh: Đọc yêu cầu, hoạt động cá nhân, hđ cặp đôi - Giáo viêm: Quan sát trợ giúp HS - Dự kiến sản phẩm - Gv: 1. Theo tác giả đi bộ ngao du ta sẽ thu nhận được những kiến thức - Xem xét tài nguyên phong phú trên miền đất. - Tìm hiểu các sản vật nông nghiệp và cách trồng trọt chúng. - Sưu tầm các mẫu vật phong phú, đa dạng của thế giới tự nhiên… 2. Nhận xét gì về cách lập luận của tác giả: - Nêu dẫn chứng dồn dập liên tiếp bằng các kiểu câu khác nhau. - So sánh kiến thức linh tinh trong các phòng sưu tập, thậm chí của vua chúa với sự phong phú trong phòng tập của người đi bộ ngao du. - Xen kẽ các lời bình luận (nêu cảm xúc) của tác giả. => Đề cao kiến thức của thực tế khách quan. Xem thường kiến thức sách vở giáo điều. 3. Tác giả lại quan niệm rằng đi bộ ngao du là đi như: Ta-lét, Pla-tông, Pi-ta-go vì: + Ta-let, Pla-tông, Pi-ta-go là những nhà triết học và toán học nổi tiếng. Họ luôn quan sát, nghiền ngẫm khi đi dạo chơi. => Đề cao kiến thức của các nhà khoa học am hiểu đời sống thực tế. Đồng thời khích lệ mọi ngưòi hãy đi bộ để mở mang kiến thức. 4. Để nói về sự hơn hẳn của các kiến thức thu được khi đi bộ ngao du, tác giả sử đã dụng: - So sánh: Kiến thức linh tinh… trong các phòng sưu tập (vua chúa) với sự phong phú trong phòng sưu tập của người đi bộ ngao du (là cả trái đất), hơn cả nhà tự nhiên học Đô - Băng – Tông . 5. Qua đó giúp ta hiểu thêm những lợi ích nào của việc đi bộ ngao du giúp mở mang năng lực khám phá đời sống, mở rộng vốn hiểu biết và làm giàu trí tuệ. *Báo cáo kết quả HS lên bảng trình bày kết quả thảo luận *Đánh giá kết quả HS nhóm khác phản biện, nhận xét, bổ sung - Giáo viên nhận xét, đánh giá kết quả thảo luận của các nhóm ->Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng 1. Mục tiêu: Học sinh thấy được tác dụng của việc đi bộ ngao du. 2. Phương thức thực hiện: Hoạt động cá nhân 3. Sản phẩm hoạt động: câu trả lời của Hs 4. Phương án kiểm tra, đánh giá: - Học sinh tự đánh giá. - Học sinh đánh giá lẫn nhau. - Giáo viên đánh giá. 5. Tiến trình hoạt động: * Chuyển giao nhiệm vụ: - Gv: 1. Cách chứng minh luận điểm thứ ba này có gì đặc sắc? 2. Việc sử dụng các câu cảm thán ở đây có tác dụng gì? - Hs: tiếp nhận * Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh: Đọc yêu cầu, hoạt động cá nhân, hđ cặp đôi - Giáo viêm: Quan sát trợ giúp HS - Dự kiến sản phẩm - Gv: 1. Cách chứng minh: So sánh hai trạng thái tinh thần khác nhau: người đi bộ ngao du (vui vẻ, hân hoan, khoan khoái). người ngồi trên xe ngựa (mơ màng, buồn bã, cáu kỉnh, đau khổ). Tính từ được sử dụng liên tiếp. 2. Khẳng định lợi ích tinh thần của đi bộ ngao du, đó là nâng cao sức khoẻ và tinh thần, khơi dậy niềm vui sống và tính tình được vui vẻ. *Báo cáo kết quả HS lên bảng trình bày kết quả thảo luận *Đánh giá kết quả HS nhóm khác phản biện, nhận xét, bổ sung - Giáo viên nhận xét, đánh giá kết quả thảo luận của các nhóm ->Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng Hoạt động 5: Tổng kết 1. Mục tiêu: Nêu được những đặc sắc trong cách kết thúc vấn đề của tác giả. 2. Phương thức thực hiện: Hoạt động cá nhân 3. Sản phẩm hoạt động: câu trả lời của hs 4. Phương án kiểm tra, đánh giá - Học sinh tự đánh giá. - Học sinh đánh giá lẫn nhau. - Giáo viên đánh giá. 5. Tiến trình hoạt động * Chuyển giao nhiệm vụ - Giáo viên: nêu yêu cầu Khái quát nội dung và nghệ thuật của văn bản - Hs: tiếp nhận * Thực hiện nhiệm vụ: - Học sinh: thảo luận cặp đôi. - Giáo viên: quan sát, hỗ trợ hs - Dự kiến sản phẩm: Nghệ thuật: - Đưa dẫn chúng vào bài tự nhiên, sinh động, gắn với thực tiễn đời sống. - Xây dựng các nhân vật của hoạt động giáo dục, một thầy giáo và một HS. - Sử dụng đại từ nhân xưng “tôi”, “ta” hợp lí, gắn kết được nội dung mang tính khái quát và kiến thức mang tính trải nghiệm cá nhân, kinh nghiệm của bản thân người viết, làm cho lập luận thêm thuyết phục. Nội dung: Những lợi ích của việc đi bộ: - Thoả mãn nhu cầu thưởng ngoạn tự do. - Mở rộng tầm hiểu biết về cuộc sống. - Tạo niềm vui cho con người. * Báo cáo kết quả: Hs trả lời * Đánh giá kết quả: - Học sinh: các nhóm nhận xét , bổ sung, đánh giá - Giáo viên nhận xét, đánh giá -> Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng I. Giới thiệu chung: 1. Tác giả: 1712-1778, là nhà văn, nhà triết học.. 2.Văn bản a, Xuất xứ, thể loại: - Xuất xứ:... - Thể loại:... b, Đọc, chú thích, bố cục: - Đọc. - Chú thích. - Bố cục: II. Đọc - Hiểu văn bản 1. Đi bộ ngao du hoàn toàn tự do-không lệ thuộc vào bất cứ ai: - Xen kẽ ngôi kể “tôi –ta”. => Đem lại cảm giác tự do…… 2. Đi bộ ngao du trau dồi vốn kiến thức, hiểu biết: - Nêu dẫn chứng bằng cách so sánh, kết hợp lời bình luận. => Mở mang năng lực khám phá đời sống…. 3. Đi bộ ngao du rèn luyện sức khoẻ tinh thần con người. - So sánh hai trạng thái tinh thần khác nhau. => Khẳng định lợi ích tinh thần của đi bộ ngao du… III. Tổng kết: (5’) 1. Nghệ thuật: 2. Nội dung: * Ghi nhớ / 102. IV. Luyện tập: HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP 1. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học vào làm bài tập 2. Phương thức thực hiện: hoạt động cá nhân 3. Sản phẩm hoạt động: hs làm vào vở bài tập 4. Phương án kiểm tra, đánh giá: - HS tự đánh giá - Hs: đánh giá lẫn nhau - Gv: đánh giá hs 5. Tiến trình hoạt động *Chuyển giao nhiệm vụ - Gv: Nhận xét về cách đặt tên văn bản của tác giả? - Hs: tiếp nhận *Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh: làm việc cá nhân - Giáo viên: quan sát hs làm việc, hỗ trợ khi cần thiết - Dự kiến sản phẩm:.... * Báo cáo kết quả: Hs: trình bày miệng * Đánh giá kết quả: - Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá - Giáo viên nhận xét, đánh giá ->Giáo viên chốt kiến thức HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG: (2 phút) 1. Mục tiêu: HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống thực tiễn. 2. Phương thức thực hiện: HĐ cá nhân 3. Sản phẩm hoạt động: Bài viết của học sinh 4. Phương án kiểm tra đánh giá: - HS tự đánh giá - HS đánh giá lẫn nhau - Giáo viên đánh giá 5. Tiến trình hoạt động * Chuyển giao nhiệm vụ: - Gv: ? Viết đoạn văn trình bày luận điểm: “Đi bộ ngao du tốt cho sức khỏe” * Thực hiện nhiệm vụ: - Học sinh: trả lời - Giáo viên: hướng dẫn, nghe Hs trình bày. - Dự kiến sản phẩm: bài viết của Hs * Báo cáo kết quả: Hs trình bày * Đánh giá kết quả: + Hs khác nhận xét, bổ sung, đánh giá + GV đánh giá câu trả lời của HS. -> GV chốt kiến thức. HOẠT ĐỘNG 5: TÌM TÒI, MỞ RỘNG, SÁNG TẠO: ( 1 phút) 1. Mục tiêu: HS mở rộng vốn kiến thức đã học 2. Phương thức thực hiện: HĐ cá nhân, về nhà 3. Sản phẩm hoạt động: Bài sưu tầm của học sinh 4. Phương án kiểm tra đánh giá - HS tự đánh giá - HS đánh giá lẫn nhau - Giáo viên đánh giá 5. Tiến trình hoạt động : * Chuyển giao nhiệm vụ: - Gv: Tìm các tài liệu nói về lợi ích của việc đi bộ. - HS: tiếp nhận * Thực hiện nhiệm vụ: - Học sinh: làm bài - Giáo viên: chấm bài. - Dự kiến sản phẩm: bài làm của học sinh * Báo cáo kết quả: Hs nộp bài * Đánh giá kết quả: + Hs khác nhận xét, bổ sung, đánh giá + GV đánh giá câu trả lời của HS. -> GV chốt kiến thức. IV. RÚT KINH NGHIỆM: Ngày soạn: 4/4/2021 Ngày dạy: Bài 27. Tiết 116: Tập làm văn LUYỆN TẬP ĐƯA YẾU TỐ BIỂU CẢM VÀO BÀI VĂN NGHỊ LUẬN I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: - Hệ thống kiến thức về văn nghị luận. - Cách đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận. 2. Năng lực: - Năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực hợp tác,… - Năng lực chuyên biệt: Năng lực nghe, nói, đọc, viết, tạo lập văn bản. 3. Phẩm chất: - Yêu quê hương đất nước, yêu Tiếng Việt. - Tự lập, tự tin, tự chủ. - Giáo dục ý thức về việc viết văn nghị luận II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Kế hoạch bài học. - Học liệu: bảng phụ, phiếu học tập. 2. Chuẩn bị của học sinh: soạn bài theo nội dung được phân công. III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1. Ổn định tổ chức lớp: 2. Luyện tập: Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung G chép đề bài. Yêu cầu đọc lại đề bài. HS đọc đề bài. ? Để viết được bài văn nghị luận hay, chặt chẽ, logíc, chúng ta cần trải qua những bước nào? - Tìm hiểu đề và tìm ý. - Lập dàn ý. - Viết bài. - Sửa bài. ? Bài làm cần sáng tỏ vấn đề gì? Cho ai? Cần làm theo kiểu lập luận nào? - Thể loại: Nghị luận chứng minh. - Vấn đề: Sự bổ ích của những chuyến tham quan, … - Phạm vi dẫn chứng: thực tế. ? Để làm sáng tỏ vấn đề trên, cách sắp xếp các luận điểm theo trình tự dưới đây đã hợp lí chưa? Vì sao? - Các luận điểm đưa ra khá toàn diện, phong phú nhưng thiếu mạch lạc, sắp xếp các ý còn lộn xộn. ? Hãy sắp xếp lại hệ thống luận điểm trên cho hợp lí? - e -> d -> a -> c -> b. Cho h/s thảo luận nhóm . Ghi ra bảng phụ. ? Dựa vào phần tìm ý, hãy lập dàn bài cho đề bài trên a. Mở bài: Nêu lợi ích của việc đi tham quan. b. Thân bài: * Về thể chất: những chuyến tham quan, du lịch giúp chúng ta thêm khoẻ mạnh. * Về tình cảm: những chuyến tham quan du lịch giúp chúng ta: - Tìm thêm được thật nhiều niềm vui mới cho bản thân. - Có thêm tình yêu đối với thiên nhiên, với quê hương đất nước. * Về kiến thức: những chuyến tham quan du lịch giúp chúng ta: - Hiểu sâu hơn, cụ thể hơn những điều được học trong trường lớp qua những điều mắt thấy, tai nghe. - Đem lại nhiều bài học còn chưa có trong sách vở của nhà trường. c. Kết bài: Khẳng định tác dụng của hoạt động tham quan (Tham quan du lịch qủa thật là hoạt động bổ ích, mọi người cần tích cực tham gia ). HS đọc dàn bài. Gọi h/s nhóm khác nhận xét, bổ sung. G đưa ra dàn bài mẫu trên bảng phụ. Gọi h/s đọc lại dàn bài mẫu. HS đọc. Đề bài: Sự bổ ích của những chuyến tham quan, du lịch đối với học sinh. I. Tìm hiểu đề và tìm ý: II. Lập dàn bài: a. Mở bài. b. Thân bài: c. Kết bài. G chép đoạn văn (a) ra bảng phụ. Gọi h/s đọc. Hs đọc đoạn văn. ? Xác định các yếu tố biểu cảm trong đoạn văn? Cảm xúc ấy được biểu hiện ntn trong đoạn văn? ? Xác định luận điểm trong đoạn văn trên? Đoạn văn ấy nằm ở vị trí nào trong bài văn? ? Nếu phải viết đoạn văn cho luận điểm ấy, em cần bày tỏ tình cảm gì? ? Vậy đoạn văn trên đã biểu hiện đúng, đủ những tình cảm chưa? Có cần thiết tăng cường yếu tố biểu cảm cho đoạn văn nữa không? ? Nếu đưa các từ ngữ biểu cảm: biết bao nhiêu, diệu kì thay, có ai…lại, làm sao có được…có được không? Nên đưa vào chỗ nào trong đoạn văn? G chép đoạn văn (b) ra bảng phụ. Đọc đoạn văn. ? Có thể thay đổi một số câu văn để đoạn văn có thêm sức truyền cảm không? Viết lại đoạn văn cho hợp lí hơn? G chép đoạn văn (b) ra bảng phụ. Đọc đoạn văn. HS viết đoạn văn. ? Gọi h/s đọc đoạn văn? (2-3h/s). HS khác nhận xét. (Đoạn văn có yếu tố biểu cảm chưa? Tình cảm biểu hiện chân thành hay khuôn sáo?). G: Tổng kết những ưu, nhược điểm đã đạt được hoặc để khắc phục sửa chữa. III. Luyện tập: - Niềm vui sướng, hạnh phúc tràn ngập vì được đi bộ. - Cảm xúc ấy được biểu hiện ở giọng điệu, ở các từ n gữ biểu cảm, câu cảm thán. VD: Biết bao hứng thú, thú vị, vui vẻ, ta hân hoan biết bao, ta thích thú biết bao, ta ngủ ngon giấc biết bao! - Luận điểm: Những chuyến tham quan, du lịch đem đến cho ta thật nhiều niềm vui. Đoạn văn nằm ở phần thân bài của bài văn (luận điểm 2). - Cảm xúc trước khi đi, trong khi đi, sau khi về (hồi hộp, náo nức chờ đợi, ngạc nhiên, thích thú, cảm động, hài lòng, nuối tiếc…) nhưng cảm xúc phải chân thật. - Yếu tố biểu cảm đã được thể hiện khá rõ trong đoạn văn qua các từ ngữ và cách xưng hô. VD: Chắc các bạn vẫn chưa quên, không ai trong chúng ta kìm nổi một tiếng reo, tôi để ýý thấy, rạng rỡ dần lên , niềm sung sướng ấy …. -> Tuy nhiên vẫn có thể gia tăng yếu tố biểu cảm trong từng câu, từng đoạn thêm phong phú. - Để biểu đạt được tình cảm của mình ta có thể sử dụng các từ ngữ biểu cảm. Không chỉ tăng cường sức mạnh tâm hồn. Bạn còn nhớ cái lần cả lớp mình cùng đến thăm Vịnh Hạ Long không? Hôm ấy, có ai trong chúng ta lại kìm nổi một tiếng reo, khi sau một chặng đường dài, ….Nỗi buồn kia, diệu kì thay, đã tan đi hẳn như có một phép màu. Làm sao có được niềm sung sướng ấy khi chúng ta suốt năm chỉ quẩn quanh trong căn nhà, nơi góc phố hay trên con đường mòn quen thuộc? 3. Dặn dò: ôn tập, làm bài tiếp theo IV. RÚT KINH NGHIỆM: .........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Chủ đề: Giáo dục
Loại tài liệu: Bài giảng; Giáo án; Kế hoạch lên lớp
Ngày cập nhật: 06:38 04/04/2021
Lượt xem: 2
Dung lượng: 0,0kB
Nguồn:
Mô tả: Ngày soạn: 3/4/2021 Tiết 113 Ngày dạy: Bài 26. Tiết : Tập làm văn TÌM HIỂU YẾU TỐ BIỂU CẢM TRONG VĂN NGHỊ LUẬN I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: - Biết được biểu cảm là một yếu tố không thể thiếu trong những bài văn nghị luận có sức thuyết phục cao. - Nắm được những yêu cầu cân thiết của việc đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận để việc nghị luận đạt hiệu quả thuyết phục cao. 2. Năng lực: HS có kĩ năng vận dụng những yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận.Năng lực tìm hiểu các yếu tố BC trong VB nghị luận. 3. Phẩm chất:HS có ý thức dùng các yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Kế hoạch bài học. - Học liệu: bảng phụ, tranh ảnh tài liệu tham khảo, phiếu học tập. 2. Chuẩn bị của học sinh: soạn bài theo nội dung được phân công. III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1. Mô tả phương pháp và kĩ thuật dạy học thực hiện các chuỗi hoạt động trong bài. Tên hoạt động Phương pháp thực hiện Kĩ thuật dạy học Hoạt động 1: Mở đầu -Nêu và giải quyết vấn đề. - Kĩ thuật đặt câu hỏi Hoạt động 2: Hình thành kiến thức - Dạy học theo nhóm - Dạy học nêu vấn đề và giải quyết vấn đề. - Thuyết trình, vấn đáp - Kĩ thuật đặt câu hỏi - Kĩ thuật học tập hợp tác Hoạt động 3: Luyện tập - Dạy học nêu vấn đề và giải quyết vấn đề. - Kĩ thuật đặt câu hỏi - Kĩ thuật học tập hợp tác Hoạt động 4 : Vận dụng - Dạy học nêu vấn đề và giải quyết vấn đề - Kĩ thuật đặt câu hỏi Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng, sáng tạo - Dạy học nêu vấn đề và giải quyết vấn đề - Kĩ thuật đặt câu hỏi 2. Tổ chức các hoạt động Tiến trình hoạt động HOẠT ĐỘNG 1: MỞ ĐẦU: ( 3 phút) 1. Mục tiêu: - Tạo tâm thế hứng thú cho HS. - Kích thích HS tìm hiểu về yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận 2. Phương thức thực hiện: HĐ cá nhân, HĐ cả lớp 3. Sản phẩm hoạt động: Trình bày miệng 4. Tiến trình hoạt động * Chuyển giao nhiệm vụ: - Gv: nêu câu hỏi Hãy chỉ ra các chi tiết biểu thị thái độ , tình cảm của Lý Công Uẩn và Trần Quốc Tuấn trong văn bản “Chiếu dời đô” và “Hịch tướng sĩ”. Tác dụng của các yếu tố này trong bài văn? - Hs: tiếp nhận * Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh: trả lời - Giáo viên: quan sát giúp đỡ Hs - Dự kiến sản phẩm: ........... * Báo cáo kết quả: Học sinh trả lời miệng * Đánh giá kết quả: - HS nhận xét, bổ sung đánh giá - GV nhận xét đánh giá ->GV gieo vấn đề cần tìm hiểu trong bài học: Đây chính là các yếu tố biểu cảm trong bài văn nghị luận. Vậy làm thế nào để đưa yếu tố biểu cảm vào bài nghị luận, và yếu tố biểu cảm đóng vai trò gì trong bài nghị luận. Chúng ta cùng vào bài học hôm nay. Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC 1. Mục tiêu: Giúp HS tìm hiểu và nắm được : vai trò của yếu tố biểu cảm trong bài văn nghị luận 2. Phương thức thực hiện: Hoạt động nhóm 3. Sản phẩm hoạt động: phiếu học tập của học sinh 4. Phương án kiểm tra, đánh giá - Học sinh tự đánh giá. - Học sinh đánh giá lẫn nhau. - Giáo viên đánh giá. 5. Tiến trình hoạt động * Chuyển giao nhiệm vụ - Giáo viên: nêu yêu cầu 1. Xác định kiểu văn bản , mục đích của văn bản? 2. Hãy tìm những từ ngữ bộc lộ tình cảm, cảm xúc của tác giả? 3. Tìm một số câu văn, từ ngữ biểu cảm trong bài “ Hịch tướng sĩ” ? 4. Văn bản “ Hịch tướng sĩ và Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” có điểm gì giống nhau? 5. Hai văn bản mặc dù yếu tố biểu cảm tràn ngập sâu sắc và mãnh liệt, rất rung động lòng người nhưng vẫn là văn nghị luận chứ không phải biểu cảm? Vì sao? 6. Hãy so sánh câu văn ở bảng 1 và 2, câu nào hay hơn, vì sao? Tác dụng của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận? 7. Có ý kiến cho rằng : Thiếu yếu tố biểu cảm, sức thuyết phục của văn nghị luận nhất định bị giảm đi? Nhưng cứ có yếu tố biểu cảm – bất kì yếu tố đó ntn – là sức biểu cảm của văn bản nghị luận sẽ cao hơn điều đó, có đúng không ? Vì sao? 8. “Hịch tướng sĩ” và “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” là văn bản nghị luận có sức thuyết phục cao, tác động mạnh mẽ tới tình cảm con người. Để làm được điều này, người viết cần phải có những phẩm chất gì? 9. Có ý kiến cho rằng: Càng dùng nhiều từ ngữ biểu cảm, câu cảm thán thì giá trị biểu cảm trong văn nghị luận càng tăng? ý kiến đó có đúng không? Vì sao? - Hs: tiếp nhận * Thực hiện nhiệm vụ: - Học sinh: làm việc cá nhân. - Giáo viên: quan sát, hỗ trợ hs - Dự kiến sản phẩm: 1. Văn bản trên thuộc kiểu văn bản nghị luận -> HCM viết bài văn trên để kêu gọi toàn thể nhân dân VN đứng lên chống thực dân Pháp để giành nền độc lập dân tộc. G: Văn bản trên ra đời 19.12.1946. Sau CMT8, miền Bắc được hoàn toàn độc lập ( Bác đọc bản Tuyên ngôn độc lập 2.9.1945 ), nhưng sau một thời gian Pháp quay trở lại xâm lược nước ta Bác đã viết lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến….. 2. * Câu cảm thán: - Hỡi đồng bào toàn quốc!. - Hỡi đồng bào! Chúng ta phải đứng lên!. - Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ, dân quân!.....thắng lợi nhất định về dân tộc ta! VN độc lập và thống nhất muôn năm! Kháng chiến thắng lợi muôn năm! * Từ ngữ biểu cảm: hỡi, muốn, phải, nhân nhượng, lấn tới, không, thà, nhất định không chịu, phải đứng lên, hễ là, thì, ai có, ai cũng phải….. 3. Một số câu văn, từ ngữ biểu cảm trong bài “ Hịch tướng sĩ” : - Ta viết bài hịch này để các ngươi biết bụng ta. - Lúc bấy giờ dẫu các ngươi muốn vui vẻ phỏng có được không? - Ta thường tới bữa quên….vui lòng. - Không có mặc thì ta cho áo…. 4. Văn bản “ Hịch tướng sĩ và Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” có điểm gì giống nhau : có nhiều từ ngữ và câu văn có giá trị biểu cảm cao. 5. Hai văn bản mặc dù yếu tố biểu cảm tràn ngập sâu sắc và mãnh liệt, rất rung động lòng người nhưng vẫn là văn nghị luận chứ không phải biểu cảm vì : Không phải là văn biểu cảm vì các tác phẩm ấy viết ra không nhằm mục đích nghị luận (bộc lộ tình cảm) mà nhằm mục đích nghị luận nêu luận điểm, trình bày luận cứ để bàn luận phải trái, đúng sai, nên xác định hành động và cách sống ntn? => Ở đây biểu cảm không đóng vai trò chủ đạo mà chỉ là yếu tố phụ trợ cho quá trình nghị luận. 6.- Câu văn ở cột (2) hay hơn vì: cột (1) không có yếu tố biểu cảm, câu văn chỉ đúng mà chưa hay. Cột (2) có yếu tố biểu cảm không chỉ đúng mà còn hay, gợi tình cảm ở người nghe. -> Biểu cảm có thể gây xúc động, truyền cảm hấp dẫn người đọc, người nghe, tăng sức thuyết phục cho bài văn. Gọi h/s đọc điểm 1- ghi nhớ? HS đọc ghi nhớ. 7. Trong văn nghị luận, yếu tố biểu cảm chỉ đóng vai trò phục vụ cho công việc nghị luận. Bởi thế, yếu tố biểu cảm phải được dùng sao cho phù hợp, nó phải hoà vào luận cứ, luận chứng, làm nổi bật và khắc sâu luận điểm trong lòng người nghe. -> Không làm phá vỡ mạch lập luận của bài văn hoặc qúa trình nghị luận bị đứt đoạn. 8. - Cả hai tác giả đều có lòng yêu nước căm thù giặc sâu sắc. Điều quan trọng hơn bài văn ấy được viết ra không chỉ bằng sự sáng suốt, mạch lạc, chặt chẽ của trí tuệ mà còn bằng cả lòng nhiệt tình, sự tha thiết trong tâm hồn, cảm xúc mãnh liệt, chân thực của lòng mình. G: Thực tế cũng cho thấy, người đọc khẳng định đó là bài nghị luận hay khi nó không chỉ làm đầu óc mình sáng tỏ mà còn làm cho trái tim mình rung động. Do đó, biểu cảm là yếu tố không thể thiếu trong bài văn nghị luận. 9. Không phải càng dùng nhiều từ ngữ biểu cảm, câu cảm thán thì giá trị biểu cảm trong bài văn nghị luận càng tăng, biểu hiện tình cảm, cảm xúc phải phù hợp, không phá vỡ mạch lập luận của bài văn và đủ làm sáng tỏ luận điểm. - Tình cảm, cảm xúc phải chân thành, sâu sắc, tự nhiên (không hời hợt, thờ ơ ) mới tạo ra hiệu qủa thuyết phục. * Báo cáo kết quả: Hs trả lời * Đánh giá kết quả: - Học sinh: các nhóm nhận xét, bổ sung, đánh giá - Giáo viên nhận xét, đánh giá -> Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng I. Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận: 1. Ví dụ: 2. Nhận xét: - Văn nghị luận có: Câu cảm thán: Từ ngữ biểu cảm. - Biểu cảm đóng vai trò phụ trợ. - Gây hứng thú cho người đọc, tạo nên cái hay của văn bản. - Người viết thực sự có cảm xúc và diễn tả bằng phương tiện ngôn ngữ. 3. Ghi nhớ: sgk II. Luyện tập: HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP( 23 phút) 1. Mục tiêu: Vận dụng hiểu biết về hình thức và chức năng của câu cầu khiến để làm bài tập. 2. Phương thức thực hiện: HĐ cá nhân (bài 3). HĐ cặp đôi (bài 1), HĐ nhóm (bài2). 3. Sản phẩm hoạt động: Câu trả lời của HS; phiếu học tập của nhóm 4. Phương án kiểm tra đánh giá: - HS tự đánh giá - HS đánh giá lẫn nhau - GV đánh giá HS 5. Tiến hành hoạt động * Chuyển giao nhiệm vụ: - Gv: Bài tập 1,2,3 - HS: tiếp nhận * Thực hiện nhiệm vụ: - HS: hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm - Giáo viên: quan sát, hướng dẫn hs - Dự kiến sản phẩm: 1. Bài tập 1: - Nhưng họ đã phải trả…chiến trường châu Âu. - Ấy thế mà cuộc chiến tranh vui tươi… - …nhiều người bản xứ…ngài thống chế. - Những kẻ khốn khổ ấy cũng đã…. + Tác giả sử dụng NT châm biếm, mỉa mai qua việc dùng từ ngữ, dùng hình ảnh. “ tên da đen bẩn thỉu, con yêu, bạn hiền, chiến sĩ bảo vệ công lí và tự do”, thể hiện thái độ khinh bỉ sâu sắc đối với giọng điệu tuyên truyền của bọn thực dân và cả sự chế nhạo, cười cợt. -> Tác dụng: Phơi bày bản chất dối trá, lừa bịp của bọn TDP một cách rõ ràng, gây cười, mỉa mai, châm biếm. 2. Bài tập 2: - Trong đoạn văn, tác giả không chỉ phân tích điều hơn lẽ thiệt cho học trò để thấy được tác hại của việc “ học tủ, học vẹt”. Người thầy ấy còn bộc lộ nỗi buồn và sự khổ tâm của một nhà giáo chân chính trước sự xuống cấp trong lối học văn và làm văn của h/s. Những tình cảm ấy được biểu hiện rõ ở cả ba mặt: từ ngữ, câu văn, giọng điệu lời văn. 3. Bài tập 3: Yêu cầu: Yếu tố biểu cảm: cần bày tỏ tình cảm đáng tiếc cho lối học vô bổ, không có tác dụng mở mang trí tuệ, trau dồi kiến thức. * Báo cáo kết quả: - HS lần lượt báo cáo kết quả các bài 1, 2, 3 * Đánh giá kết quả: - HS nhận xét, bổ sung đánh giá - GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG: (2 phút) 1. Mục tiêu: HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống thực tiễn. 2. Phương thức thực hiện: HĐ cá nhân 3. Sản phẩm hoạt động: Bài viết của học sinh 4. Phương án kiểm tra đánh giá: - HS tự đánh giá - HS đánh giá lẫn nhau - Giáo viên đánh giá 5. Tiến trình hoạt động * Chuyển giao nhiệm vụ: - Gv: ? Viết đoạn văn trình bày luận điểm: “ Chúng ta không nên học vẹt và học tủ” - HS: tiếp nhận * Thực hiện nhiệm vụ: - Học sinh: trả lời - Giáo viên: hướng dẫn, nghe Hs trình bày. - Dự kiến sản phẩm: bài viết của Hs * Báo cáo kết quả: Hs trình bày * Đánh giá kết quả: + Hs khác nhận xét, bổ sung, đánh giá + GV đánh giá câu trả lời của HS. -> GV chốt kiến thức. HOẠT ĐỘNG 5: TÌM TÒI, MỞ RỘNG, SÁNG TẠO: ( 1 phút) 1. Mục tiêu: HS mở rộng vốn kiến thức đã học 2. Phương thức thực hiện: HĐ cá nhân, về nhà 3. Sản phẩm hoạt động: Bài sưu tầm của học sinh 4. Phương án kiểm tra đánh giá - HS tự đánh giá - HS đánh giá lẫn nhau - Giáo viên đánh giá 5. Tiến trình hoạt động : * Chuyển giao nhiệm vụ: - Gv: + Lập dàn ý các luận điểm và luận cứ cho đề bài: “ Sự bổ ích của những chuyến tham quan du lịch đối với h/s”. - HS: tiếp nhận * Thực hiện nhiệm vụ: - Học sinh: làm bài - Giáo viên: chấm bài. - Dự kiến sản phẩm: bài làm của học sinh * Báo cáo kết quả: Hs nộp bài * Đánh giá kết quả: + Hs khác nhận xét, bổ sung, đánh giá + GV đánh giá câu trả lời của HS. -> GV chốt kiến thức. IV. RÚT KINH NGHIỆM: ......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Ngày soạn: 3/4/2021 Ngày dạy: Tiết 114,115 Bài 27. Tiết 109: ĐI BỘ NGAO DU ( Trích Ê-min hay về giáo dục) - Ru- xô- I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức:Hiểu rõ đây là VB nghị luận với cách lập luận chặt chẽ có sức thuyết phục; tác giả là nhà văn; bài này trích trong một tiểu thuyết nên các lí lẽ luôn hòa quyện với thực tiễn cuộc sống của riêng ông, khiến VB nghị luận không những sinh động mà qua đó còn thấy được ông là người giản dị, quí trọng tự do và yêu thiên nhiên. 2. Năng lực: Rèn cho HS có năng đọc, phân tích tìm hiểu tác phẩm văn nghị luận hiện đại. 3. Phẩm chất: HS biết yêu tự do, II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Kế hoạch bài học. - Học liệu: bảng phụ, tranh ảnh tài liệu tham khảo, phiếu học tập. 2. Chuẩn bị của học sinh: soạn bài theo nội dung được phân công. III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: HOẠT ĐỘNG 1: MỞ ĐẦU: ( 3 phút) 1. Mục tiêu: - Tạo tâm thế hứng thú cho HS. - Kích thích HS tìm hiểu về văn bản Đi bộ ngao du 2. Phương thức thực hiện: HĐ cá nhân, HĐ cả lớp 3. Sản phẩm hoạt động: Trình bày miệng 4. Tiến trình hoạt động * Chuyển giao nhiệm vụ: - Gv: nêu câu hỏi Em có đi bộ không? Em thấy nó có tác dụng gì? - Hs: tiếp nhận * Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh: trả lời - Giáo viên: quan sát giúp đỡ Hs - Dự kiến sản phẩm: khỏe mạnh, khoan khoái... * Báo cáo kết quả: Học sinh trả lời miệng * Đánh giá kết quả: - HS nhận xét, bổ sung đánh giá - GV nhận xét đánh giá ->GV gieo vấn đề cần tìm hiểu trong bài học: Trong thời đại ngày nay, khi các phương tiện giao thông vận tải ngày một phát triển, hiện đại, đã có không ít người ngại đi bộ. Nhưng cũng có rất nhiều người vẫn sáng sáng, tối tối cần mẫn luyện tập thể thao bằng cách đi bộ đều đặn. Nhưng đi bộ trong bài văn chúng ta sắp tìm hiểu : “Đi bộ ngao du”. Vậy đi bộ ngao du có ý nghĩa là gì? Chúng ta cùng tìm hiểu nội dung của bài học hôm nay. Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI Hoạt động 1 : Giới thiệu chung (5phút) 1. Mục tiêu: HS nắm được những nét chính về tác giả và văn bản “Đi bộ ngao du” 2. Phương thức thực hiện: hoạt động cá nhân 3. Sản phẩm hoạt động: bài làm của Hs 4. Phương án kiểm tra, đánh giá - Các nhóm đánh giá lẫn nhau. - Giáo viên đánh giá. 5. Tiến trình hoạt động *Chuyển giao nhiệm vụ - Gv:? Giới thiệu vài nét về Ru-xô và văn bản “Đi bộ ngao du” mà các em đã chuẩn bị? - Hs tiếp nhận *Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh đại diện nhóm lên trình bày… - Giáo viên, HS quan sát, lắng nghe… - Dự kiến sản phẩm 1. Tác giả: - Ru-xô (1712-1778) là nhà văn, nhà triết học có tư tưởng tiến bộ ở nước Pháp TK XVIII. - Là tác giả của nhiều bộ tiểu thuyết lớn. G: Ru-xô mồ côi mẹ từ sớm, cha là thợ đồng hồ. Thời thơ ấu ông chỉ đi học vài năm, từ 12 đến năm 14 tuổi sau đó làm nghề thợ chạm, làm đầy tớ, làm gia sư, dạy âm nhạc….Trước khi trở thành nhà triết học, nhà văn nổi tiếng. 2. Văn bản: - Đoạn trích “Đi bộ ngao du” được trích trong quyển V của tác phẩm “E-min hay Về giáo dục” (1762) -> Đây là thiên luận văn – tiểu thuyết với hai nhân vật chính: em bé E-min và thầy giáo gia sư. Qúa trình giáo dục Ê-min từ lúc ra đời đến tuổi trưởng thành là nội dung chính của tác phẩm. Chia thành 5 giai đoạn (tương ứng với 5 quyển)…. GĐ1: bắt đầu từ khi em bé mới sinh ra cho đến khoảng 2-3 tuổi: nhiệm vụ của gđ này là làm sao cho em được phát triển tự nhiên. GĐ2: từ khi Ê-min lên 4-5-> 12 tuổi: đây là giai đoạn giáo dục cho Ê-min một nhận thức bước đầu, song giáo dục nhẹ nhàng, không gò bó. - GĐ3: kéo daì khoảng 3 năm, Ê-min được trang bị một số kiến thức hữu ích nhưng không phải trong sách vở trừu tượng mà trong thực tiễn sinh động của cuộc đời và từ 15 tuổi, Ê-min được học một nghề lao động chân tay: thợ mộc. - GĐ4: từ 16-20 tuổi, Ê-min được giáo dục về đạo đức và tôn giáo. - GĐ5: Ê-min trưởng thành, đi du lịch 2 năm trước khi cưới để cho đạo đức và nghị lực được thử thách và góp phần hiểu thêm về XH. - Văn bản nghị luận (luận văn – tiểu thuyết). Văn bản dùng lí lẽ và dẫn chứng thuyết phục bạn đọc về lợi ích của việc đi bộ ngao du. Bố cục: 3 phần - “Từ đầu …bàn chân nghỉ ngơi”: Đi bộ ngao du là hoàn toàn được tự do, không bị lệ thuộc vào bất cứ ai. - “ Tiếp theo…không thể làm tốt hơn”: Đi bộ ngao du – trau dồi vốn tri thức. - Còn lại: Đi bộ ngao du rèn luyện sức khoẻ và tinh thần của con người. Trật tự sắp xếp hợp lí theo dụng ý của tác giả: + Đối với Ru-xô tự do là mục tiêu quan trọng hàng đầu. Ông luôn khao khát tự do. Suốt đời ông đấu tranh cho tự do, chống lại chế độ phong kiến. + Ru-xô thuở nhỏ không được học hành, ông rất khát khao kiến thức, cả đời ông phải nỗ lực tự học. Vì thế lập luận trau dồi vốn kiến thức, không phải trong sách vở mà từ thực tiễn được ông xếp ở vị trí thứ hai trong số lợi ích của việc đi bộ. *Báo cáo kết quả: HS lên trình bày *Đánh giá kết quả - Học sinh khác nhận xét, bổ sung, đánh giá - Giáo viên nhận xét, đánh giá ->Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng HĐ 2. Hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản. (25 phút) 1. Mục tiêu: Học sinh thấy được tác dụng của việc đi bộ ngao du. 2. Phương thức thực hiện: Hoạt động nhóm 3. Sản phẩm hoạt động: Phiếu hoạt động của nhóm 4. Phương án kiểm tra, đánh giá: - Học sinh tự đánh giá. - Học sinh đánh giá lẫn nhau. - Giáo viên đánh giá. 5. Tiến trình hoạt động: * Chuyển giao nhiệm vụ: - Gv: 1. Tác giả đã quan niệm như thế nào về vấn đề đi bộ ngao du? 2. Tác giả đã liệt kê những điều thú vị khi đi bộ? Nhận xét cách lập luận của tác giả ở luận điểm này? Nhận xét ngôi kể ở đoạn này? 3. Các cụm từ : “ta ưa đi, ta thích, ta muốn hoạt động, tôi ưa thích, tôi hưởng thụ” xuất hiện liên tục, có ýý nghĩa gì ? Qua đó tác giả muốn thuyết phục người đọc tin vào những lợi ích nào của người đi bộ? - Hs: tiếp nhận * Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh: Đọc yêu cầu, hoạt động cá nhân, hđ cặp đôi - Giáo viêm: Quan sát trợ giúp HS - Dự kiến sản phẩm 1. Tác giả đã quan niệm: Đi bộ ngao du thú vị hơn đi ngựa. 2. Tác giả đã liệt kê những điều thú vị khi đi bộ: - Đi bộ ngao du ta hoàn toàn tự do “ưa đi lúc nào thì đi, thích dừng lúc nào thì dừng”. - Quan sát khắp nơi….xem xét tất cả…một dòng sông ….một khu rừng rậm…một hang động…một mỏ đá, các khoáng sản …=> tùy theo ý thích của mình. - Không lệ thuộc ai: “ những con ngựa hay những gã phu trạm..” - Không lệ thuộc bất cứ cái gì: “thời gian, đường sá. Hưởng thụ tất cả sự tự do mà con người có thể hưởng thụ”. Nhận xét : - Dẫn chứng và lí lẽ trình bày xen kẽ, tiếp nối một cách tự nhiên. Đi bộ ngao du đem lại cảm hứng tự do cho người đi: tùy thích, đói ăn, khát uống, đêm nghỉ, ngày đi, đi để chơi, để học, để rèn luyện. - Kể theo ngôi kể thứ nhất “tôi, ta”. Cách xưng hô “ tôi – ta” xen kẽ chính là dụng ý nghệ thuật của tác giả. Khi xưng “tôi” là khi tác giả muốn nói về những kinh nghiệm riêng mang tính chất cá nhân. Khi xưng “ta” là khi lí luận chung => Cách xưng hô thay đổi bài văn trở nên sinh động, gắn cái riêng với cái chung -> gần gũi, thân mật. 3. Các cụm từ : “ta ưa đi, ta thích, ta muốn hoạt động, tôi ưa thích, tôi hưởng thụ” xuất hiện liên tục: Nhấn mạnh sự thoả mãn cảm giác tự do cá nhân của người đi bộ ngao du. Qua đó tác giả muốn thuyết phục người đọc đi bộ dem lại cảm giác tự do thưởng ngoạn cho con người. *Báo cáo kết quả HS lên bảng trình bày kết quả thảo luận (Trình trên bảng phụ) *Đánh giá kết quả HS nhóm khác phản biện, nhận xét, bổ sung - Giáo viên nhận xét, đánh giá kết quả thảo luận của các nhóm ->Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng 1. Mục tiêu: Học sinh thấy được tác dụng của việc đi bộ ngao du. 2. Phương thức thực hiện: Hoạt động cặp đôi 3. Sản phẩm hoạt động: Phiếu hoạt động của nhóm 4. Phương án kiểm tra, đánh giá: - Học sinh tự đánh giá. - Học sinh đánh giá lẫn nhau. - Giáo viên đánh giá. 5. Tiến trình hoạt động: * Chuyển giao nhiệm vụ: - Gv: 1. Theo tác giả đi bộ ngao du ta sẽ thu nhận được những kiến thức gì? 2. Nhận xét gì về cách lập luận của tác giả? Tác dụng của cách lập luận ấy? 3. Tại sao tác giả lại quan niệm rằng đi bộ ngao du là đi như: Ta-lét, Pla-tông, Pi-ta-go? 4. Để nói về sự hơn hẳn của các kiến thức thu được khi đi bộ ngao du, tác giả đã dụng so sánh kèm theo lời bình luận nào? 5. Qua đó giúp ta hiểu thêm những lợi ích nào của việc đi bộ ngao du? - Hs: tiếp nhận * Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh: Đọc yêu cầu, hoạt động cá nhân, hđ cặp đôi - Giáo viêm: Quan sát trợ giúp HS - Dự kiến sản phẩm - Gv: 1. Theo tác giả đi bộ ngao du ta sẽ thu nhận được những kiến thức - Xem xét tài nguyên phong phú trên miền đất. - Tìm hiểu các sản vật nông nghiệp và cách trồng trọt chúng. - Sưu tầm các mẫu vật phong phú, đa dạng của thế giới tự nhiên… 2. Nhận xét gì về cách lập luận của tác giả: - Nêu dẫn chứng dồn dập liên tiếp bằng các kiểu câu khác nhau. - So sánh kiến thức linh tinh trong các phòng sưu tập, thậm chí của vua chúa với sự phong phú trong phòng tập của người đi bộ ngao du. - Xen kẽ các lời bình luận (nêu cảm xúc) của tác giả. => Đề cao kiến thức của thực tế khách quan. Xem thường kiến thức sách vở giáo điều. 3. Tác giả lại quan niệm rằng đi bộ ngao du là đi như: Ta-lét, Pla-tông, Pi-ta-go vì: + Ta-let, Pla-tông, Pi-ta-go là những nhà triết học và toán học nổi tiếng. Họ luôn quan sát, nghiền ngẫm khi đi dạo chơi. => Đề cao kiến thức của các nhà khoa học am hiểu đời sống thực tế. Đồng thời khích lệ mọi ngưòi hãy đi bộ để mở mang kiến thức. 4. Để nói về sự hơn hẳn của các kiến thức thu được khi đi bộ ngao du, tác giả sử đã dụng: - So sánh: Kiến thức linh tinh… trong các phòng sưu tập (vua chúa) với sự phong phú trong phòng sưu tập của người đi bộ ngao du (là cả trái đất), hơn cả nhà tự nhiên học Đô - Băng – Tông . 5. Qua đó giúp ta hiểu thêm những lợi ích nào của việc đi bộ ngao du giúp mở mang năng lực khám phá đời sống, mở rộng vốn hiểu biết và làm giàu trí tuệ. *Báo cáo kết quả HS lên bảng trình bày kết quả thảo luận *Đánh giá kết quả HS nhóm khác phản biện, nhận xét, bổ sung - Giáo viên nhận xét, đánh giá kết quả thảo luận của các nhóm ->Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng 1. Mục tiêu: Học sinh thấy được tác dụng của việc đi bộ ngao du. 2. Phương thức thực hiện: Hoạt động cá nhân 3. Sản phẩm hoạt động: câu trả lời của Hs 4. Phương án kiểm tra, đánh giá: - Học sinh tự đánh giá. - Học sinh đánh giá lẫn nhau. - Giáo viên đánh giá. 5. Tiến trình hoạt động: * Chuyển giao nhiệm vụ: - Gv: 1. Cách chứng minh luận điểm thứ ba này có gì đặc sắc? 2. Việc sử dụng các câu cảm thán ở đây có tác dụng gì? - Hs: tiếp nhận * Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh: Đọc yêu cầu, hoạt động cá nhân, hđ cặp đôi - Giáo viêm: Quan sát trợ giúp HS - Dự kiến sản phẩm - Gv: 1. Cách chứng minh: So sánh hai trạng thái tinh thần khác nhau: người đi bộ ngao du (vui vẻ, hân hoan, khoan khoái). người ngồi trên xe ngựa (mơ màng, buồn bã, cáu kỉnh, đau khổ). Tính từ được sử dụng liên tiếp. 2. Khẳng định lợi ích tinh thần của đi bộ ngao du, đó là nâng cao sức khoẻ và tinh thần, khơi dậy niềm vui sống và tính tình được vui vẻ. *Báo cáo kết quả HS lên bảng trình bày kết quả thảo luận *Đánh giá kết quả HS nhóm khác phản biện, nhận xét, bổ sung - Giáo viên nhận xét, đánh giá kết quả thảo luận của các nhóm ->Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng Hoạt động 5: Tổng kết 1. Mục tiêu: Nêu được những đặc sắc trong cách kết thúc vấn đề của tác giả. 2. Phương thức thực hiện: Hoạt động cá nhân 3. Sản phẩm hoạt động: câu trả lời của hs 4. Phương án kiểm tra, đánh giá - Học sinh tự đánh giá. - Học sinh đánh giá lẫn nhau. - Giáo viên đánh giá. 5. Tiến trình hoạt động * Chuyển giao nhiệm vụ - Giáo viên: nêu yêu cầu Khái quát nội dung và nghệ thuật của văn bản - Hs: tiếp nhận * Thực hiện nhiệm vụ: - Học sinh: thảo luận cặp đôi. - Giáo viên: quan sát, hỗ trợ hs - Dự kiến sản phẩm: Nghệ thuật: - Đưa dẫn chúng vào bài tự nhiên, sinh động, gắn với thực tiễn đời sống. - Xây dựng các nhân vật của hoạt động giáo dục, một thầy giáo và một HS. - Sử dụng đại từ nhân xưng “tôi”, “ta” hợp lí, gắn kết được nội dung mang tính khái quát và kiến thức mang tính trải nghiệm cá nhân, kinh nghiệm của bản thân người viết, làm cho lập luận thêm thuyết phục. Nội dung: Những lợi ích của việc đi bộ: - Thoả mãn nhu cầu thưởng ngoạn tự do. - Mở rộng tầm hiểu biết về cuộc sống. - Tạo niềm vui cho con người. * Báo cáo kết quả: Hs trả lời * Đánh giá kết quả: - Học sinh: các nhóm nhận xét , bổ sung, đánh giá - Giáo viên nhận xét, đánh giá -> Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng I. Giới thiệu chung: 1. Tác giả: 1712-1778, là nhà văn, nhà triết học.. 2.Văn bản a, Xuất xứ, thể loại: - Xuất xứ:... - Thể loại:... b, Đọc, chú thích, bố cục: - Đọc. - Chú thích. - Bố cục: II. Đọc - Hiểu văn bản 1. Đi bộ ngao du hoàn toàn tự do-không lệ thuộc vào bất cứ ai: - Xen kẽ ngôi kể “tôi –ta”. => Đem lại cảm giác tự do…… 2. Đi bộ ngao du trau dồi vốn kiến thức, hiểu biết: - Nêu dẫn chứng bằng cách so sánh, kết hợp lời bình luận. => Mở mang năng lực khám phá đời sống…. 3. Đi bộ ngao du rèn luyện sức khoẻ tinh thần con người. - So sánh hai trạng thái tinh thần khác nhau. => Khẳng định lợi ích tinh thần của đi bộ ngao du… III. Tổng kết: (5’) 1. Nghệ thuật: 2. Nội dung: * Ghi nhớ / 102. IV. Luyện tập: HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP 1. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học vào làm bài tập 2. Phương thức thực hiện: hoạt động cá nhân 3. Sản phẩm hoạt động: hs làm vào vở bài tập 4. Phương án kiểm tra, đánh giá: - HS tự đánh giá - Hs: đánh giá lẫn nhau - Gv: đánh giá hs 5. Tiến trình hoạt động *Chuyển giao nhiệm vụ - Gv: Nhận xét về cách đặt tên văn bản của tác giả? - Hs: tiếp nhận *Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh: làm việc cá nhân - Giáo viên: quan sát hs làm việc, hỗ trợ khi cần thiết - Dự kiến sản phẩm:.... * Báo cáo kết quả: Hs: trình bày miệng * Đánh giá kết quả: - Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá - Giáo viên nhận xét, đánh giá ->Giáo viên chốt kiến thức HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG: (2 phút) 1. Mục tiêu: HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống thực tiễn. 2. Phương thức thực hiện: HĐ cá nhân 3. Sản phẩm hoạt động: Bài viết của học sinh 4. Phương án kiểm tra đánh giá: - HS tự đánh giá - HS đánh giá lẫn nhau - Giáo viên đánh giá 5. Tiến trình hoạt động * Chuyển giao nhiệm vụ: - Gv: ? Viết đoạn văn trình bày luận điểm: “Đi bộ ngao du tốt cho sức khỏe” * Thực hiện nhiệm vụ: - Học sinh: trả lời - Giáo viên: hướng dẫn, nghe Hs trình bày. - Dự kiến sản phẩm: bài viết của Hs * Báo cáo kết quả: Hs trình bày * Đánh giá kết quả: + Hs khác nhận xét, bổ sung, đánh giá + GV đánh giá câu trả lời của HS. -> GV chốt kiến thức. HOẠT ĐỘNG 5: TÌM TÒI, MỞ RỘNG, SÁNG TẠO: ( 1 phút) 1. Mục tiêu: HS mở rộng vốn kiến thức đã học 2. Phương thức thực hiện: HĐ cá nhân, về nhà 3. Sản phẩm hoạt động: Bài sưu tầm của học sinh 4. Phương án kiểm tra đánh giá - HS tự đánh giá - HS đánh giá lẫn nhau - Giáo viên đánh giá 5. Tiến trình hoạt động : * Chuyển giao nhiệm vụ: - Gv: Tìm các tài liệu nói về lợi ích của việc đi bộ. - HS: tiếp nhận * Thực hiện nhiệm vụ: - Học sinh: làm bài - Giáo viên: chấm bài. - Dự kiến sản phẩm: bài làm của học sinh * Báo cáo kết quả: Hs nộp bài * Đánh giá kết quả: + Hs khác nhận xét, bổ sung, đánh giá + GV đánh giá câu trả lời của HS. -> GV chốt kiến thức. IV. RÚT KINH NGHIỆM: Ngày soạn: 4/4/2021 Ngày dạy: Bài 27. Tiết 116: Tập làm văn LUYỆN TẬP ĐƯA YẾU TỐ BIỂU CẢM VÀO BÀI VĂN NGHỊ LUẬN I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: - Hệ thống kiến thức về văn nghị luận. - Cách đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận. 2. Năng lực: - Năng lực chung: Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực hợp tác,… - Năng lực chuyên biệt: Năng lực nghe, nói, đọc, viết, tạo lập văn bản. 3. Phẩm chất: - Yêu quê hương đất nước, yêu Tiếng Việt. - Tự lập, tự tin, tự chủ. - Giáo dục ý thức về việc viết văn nghị luận II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Kế hoạch bài học. - Học liệu: bảng phụ, phiếu học tập. 2. Chuẩn bị của học sinh: soạn bài theo nội dung được phân công. III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1. Ổn định tổ chức lớp: 2. Luyện tập: Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung G chép đề bài. Yêu cầu đọc lại đề bài. HS đọc đề bài. ? Để viết được bài văn nghị luận hay, chặt chẽ, logíc, chúng ta cần trải qua những bước nào? - Tìm hiểu đề và tìm ý. - Lập dàn ý. - Viết bài. - Sửa bài. ? Bài làm cần sáng tỏ vấn đề gì? Cho ai? Cần làm theo kiểu lập luận nào? - Thể loại: Nghị luận chứng minh. - Vấn đề: Sự bổ ích của những chuyến tham quan, … - Phạm vi dẫn chứng: thực tế. ? Để làm sáng tỏ vấn đề trên, cách sắp xếp các luận điểm theo trình tự dưới đây đã hợp lí chưa? Vì sao? - Các luận điểm đưa ra khá toàn diện, phong phú nhưng thiếu mạch lạc, sắp xếp các ý còn lộn xộn. ? Hãy sắp xếp lại hệ thống luận điểm trên cho hợp lí? - e -> d -> a -> c -> b. Cho h/s thảo luận nhóm . Ghi ra bảng phụ. ? Dựa vào phần tìm ý, hãy lập dàn bài cho đề bài trên a. Mở bài: Nêu lợi ích của việc đi tham quan. b. Thân bài: * Về thể chất: những chuyến tham quan, du lịch giúp chúng ta thêm khoẻ mạnh. * Về tình cảm: những chuyến tham quan du lịch giúp chúng ta: - Tìm thêm được thật nhiều niềm vui mới cho bản thân. - Có thêm tình yêu đối với thiên nhiên, với quê hương đất nước. * Về kiến thức: những chuyến tham quan du lịch giúp chúng ta: - Hiểu sâu hơn, cụ thể hơn những điều được học trong trường lớp qua những điều mắt thấy, tai nghe. - Đem lại nhiều bài học còn chưa có trong sách vở của nhà trường. c. Kết bài: Khẳng định tác dụng của hoạt động tham quan (Tham quan du lịch qủa thật là hoạt động bổ ích, mọi người cần tích cực tham gia ). HS đọc dàn bài. Gọi h/s nhóm khác nhận xét, bổ sung. G đưa ra dàn bài mẫu trên bảng phụ. Gọi h/s đọc lại dàn bài mẫu. HS đọc. Đề bài: Sự bổ ích của những chuyến tham quan, du lịch đối với học sinh. I. Tìm hiểu đề và tìm ý: II. Lập dàn bài: a. Mở bài. b. Thân bài: c. Kết bài. G chép đoạn văn (a) ra bảng phụ. Gọi h/s đọc. Hs đọc đoạn văn. ? Xác định các yếu tố biểu cảm trong đoạn văn? Cảm xúc ấy được biểu hiện ntn trong đoạn văn? ? Xác định luận điểm trong đoạn văn trên? Đoạn văn ấy nằm ở vị trí nào trong bài văn? ? Nếu phải viết đoạn văn cho luận điểm ấy, em cần bày tỏ tình cảm gì? ? Vậy đoạn văn trên đã biểu hiện đúng, đủ những tình cảm chưa? Có cần thiết tăng cường yếu tố biểu cảm cho đoạn văn nữa không? ? Nếu đưa các từ ngữ biểu cảm: biết bao nhiêu, diệu kì thay, có ai…lại, làm sao có được…có được không? Nên đưa vào chỗ nào trong đoạn văn? G chép đoạn văn (b) ra bảng phụ. Đọc đoạn văn. ? Có thể thay đổi một số câu văn để đoạn văn có thêm sức truyền cảm không? Viết lại đoạn văn cho hợp lí hơn? G chép đoạn văn (b) ra bảng phụ. Đọc đoạn văn. HS viết đoạn văn. ? Gọi h/s đọc đoạn văn? (2-3h/s). HS khác nhận xét. (Đoạn văn có yếu tố biểu cảm chưa? Tình cảm biểu hiện chân thành hay khuôn sáo?). G: Tổng kết những ưu, nhược điểm đã đạt được hoặc để khắc phục sửa chữa. III. Luyện tập: - Niềm vui sướng, hạnh phúc tràn ngập vì được đi bộ. - Cảm xúc ấy được biểu hiện ở giọng điệu, ở các từ n gữ biểu cảm, câu cảm thán. VD: Biết bao hứng thú, thú vị, vui vẻ, ta hân hoan biết bao, ta thích thú biết bao, ta ngủ ngon giấc biết bao! - Luận điểm: Những chuyến tham quan, du lịch đem đến cho ta thật nhiều niềm vui. Đoạn văn nằm ở phần thân bài của bài văn (luận điểm 2). - Cảm xúc trước khi đi, trong khi đi, sau khi về (hồi hộp, náo nức chờ đợi, ngạc nhiên, thích thú, cảm động, hài lòng, nuối tiếc…) nhưng cảm xúc phải chân thật. - Yếu tố biểu cảm đã được thể hiện khá rõ trong đoạn văn qua các từ ngữ và cách xưng hô. VD: Chắc các bạn vẫn chưa quên, không ai trong chúng ta kìm nổi một tiếng reo, tôi để ýý thấy, rạng rỡ dần lên , niềm sung sướng ấy …. -> Tuy nhiên vẫn có thể gia tăng yếu tố biểu cảm trong từng câu, từng đoạn thêm phong phú. - Để biểu đạt được tình cảm của mình ta có thể sử dụng các từ ngữ biểu cảm. Không chỉ tăng cường sức mạnh tâm hồn. Bạn còn nhớ cái lần cả lớp mình cùng đến thăm Vịnh Hạ Long không? Hôm ấy, có ai trong chúng ta lại kìm nổi một tiếng reo, khi sau một chặng đường dài, ….Nỗi buồn kia, diệu kì thay, đã tan đi hẳn như có một phép màu. Làm sao có được niềm sung sướng ấy khi chúng ta suốt năm chỉ quẩn quanh trong căn nhà, nơi góc phố hay trên con đường mòn quen thuộc? 3. Dặn dò: ôn tập, làm bài tiếp theo IV. RÚT KINH NGHIỆM: .........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Bình luận - Đánh giá
Chưa có bình luận nào
Bạn cần đăng nhập để gửi bình luận.

