Danh mục
Ngữ văn 8 Tuần 28
Thích 0 bình luận
Tác giả: Trịnh Thị Thanh Tâm
Chủ đề: Giáo dục
Loại tài liệu: Bài giảng; Giáo án; Kế hoạch lên lớp
Ngày cập nhật: 3/19/21 8:01 PM
Lượt xem: 2
Dung lượng: 0.0kB
Nguồn:
Mô tả: Ngày soạn: 16/3/ 2021 Tiết 105,106 Ngày giảng: BÀN LUẬN VỀ PHÉP HỌC ( Luận học pháp ) ( La Sơn Phu Tử- Nguyễn Thiếp) A.Mục tiêu cần đạt: 1. Về kiến thức: Học sinh nắm được: - Kiến thức chung: + Những hiểu biết bước đầu về tấu. + Quan điểm tu tưởng tiến bộ của tác giả về mục đích, phương pháp học và mối quan hệ của việc học với sự phát triển của đất nước. + Đặc điểm hình thức lập luận của văn bản. - Kiến thức trọng tâm: + Hiểu được hoàn cảnh sử dụng và đặc điểm của thể tấu trong văn học trung đại. + Nắm được nội dung và hình thức của Bàn luận phép học 2. Về kĩ năng: - Kĩ năng bài học: + Đọc - hiểu một văn bản theo thể tấu. + Nhận biết, phân tích cách trình bày luận điểm trong đoạn văn diễn dịch và quy nạp, cách sắp xếp trình bày luận điểm trong văn bản. - Kĩ năng sống: + Kĩ năng tư duy sáng tạo + Kĩ năng hợp tác. + Kĩ năng giao tiếp. 3. Định hướng phát triển năng lực : - Tự học, giải quyết vẫn đề, sáng tạo, giao tiếp, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ - Làm việc cá nhân, làm việc nhóm, tư duy, đàm thoại, trình bày, phản biện. 4. Thái độ: Giáo dục học sinh ý thức học tập tích cực. Chú trọng học tập kỹ năng , phương pháp và khả năng vận dụng sáng tạo những kiến thức đã học vào cuộc sống. B. Chuẩn bị : GV:Giáo án, sgk, sgv, máy chiếu... HS : Soạn bài theo nhiệm vụ phân nhóm . C. Phương pháp dạy học : Đàm thoại, phân tích, nêu vấn đề D. Tiến trình dạy học – giáo dục: 1.ổn định tổ chức ( 1’) 2. Kiểm tra bài cũ: ( 5’ ) ? Đọc thuộc lòng đoạn trích Nước Đại Việt ta ? Quan niệm về đất nước và độc lập dân tộc như thế nào? 3. Bài mới: ( 1’) GV dẫn vào bài: Học để làm gì? Học ntn? Nói chung vấn đề học tập đã đ¬ược ông cha ta bàn đến từ rất lâu. Một trong những ‎ý kiến tuy ngắn gọn nh¬ng rất sâu sắc và thấu tình đạt lí là đoạn “ Luận về phép học” trong bản tấu dâng vua Quang Trung của La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp. Hoạt động 1 - Mục tiêu: HS nắm những nét chính về tác giả và hoàn cảnh sáng tác văn bản . - HTTC: Giao nhiệm vụ học tập -PP, KT: Nghiên cứu, đàm thoại, trình bày ... - Thời gian: 5 phút - HS đọc dấu sao phần chú thích. ? Dựa vào chú thích nêu những nét ngắn gọn về tác giả? HS : Trình bày theo chú thích sách giáo khoa. * Gv: - Khởi nghĩa Tây Sơn bùng nổ 1771 do ba anh em Nguyễn Nhạc, Nguyễn Lữ, Nguyễn Huệ lãnh đạo, lúc đầu đánh đổ chế độ chính trị của họ Nguyễn ở Đàng Trong và đánh tan giặc Xiêm (1785). Sau đó kéo quân ra Bắc đánh đổ họ Trịnh và đánh giặc Thanh. Trước khi đại phá quân Thanh cuối 1788, Nguyễn Huệ lên ngôi hoàng đế ở Phú Xuân lấy hiệu là Quang Trung. Mùa xuân 1789, dân tộc ta dưới sự lãnh đạo của Quang Trung đa lập nên chiến công vĩ đại quét sạch 20 vạn quân Thanh ra khỏi bờ cõi. Từ một lãnh tụ nông dân kiệt xuất, Quang Trung đã trở thành một anh hùng dân tộc vĩ đại. Và sau khi đất nước được thống nhất, Quang Trung xây dựng đất nước, ban bố khuyến nông, chiếu lập học. - Chúng ta sẽ biết thêm về Ng.Huệ ở chương trình học lớp 9. ? VB này được trích từ đâu ? Ngày 10 /7/1791, Vua Quang Trung viết chiếu mời Nguyễn Thiếp vào Phú Xuân hội kiến. Và lần này ông đã làm bài tấu bàn về ba việc bậc quân vương nên biết. : + Bàn về Quân đức (Đức của vua ) : Mong bậc đế vương một lòng tu đức, lấy học vấn mà tăng thêm tài, bởi sự học mà có đức. + Bàn về Dân tâm (Lòng dân) : Khẳng định dân là gốc, gốc vững nước mới yên. + Bàn về học pháp (Phép học). * Gv: VB thuộc việc thứ 3 mà N.Thiếp viết trong bản tấu. I. Giới thiệu chung. 1.Tác giả: Nguyễn Thiếp (1723 – 1804), quê Hà Tinh, là người học rộng, hiểu sâu, đỗ đạt dưới triều Lê, được người đời rất trọng vọng. 2. Tác phẩm: “Bàn luận về phép học” là một phần trích từ bài tấu của Nguyễn Thiếp gửi vua Quang Trung (8/ 1791). Hoạt động 2. - Mục tiêu: Hs đọc hiểu văn bản , phân tích hệ thống luận điểm , luận cứ. Tìm hiểu cách lập luận. - HTTC: Giao nhiệm vụ học tập - PP, KT: phân tích, đàm thoại, nêu vấn đề, thảo luận, sơ đồ tư duy, trình bày, nhận xét, phản biện... - Thời gian: 27 phút - GV đọc mẫu : giọng chân tình, tự tin, khiêm tốn. Gọi HS đọc tiếp. GV uốn nắn. ? HS đọc thầm phần chú thích SGK. ? VB đc viết theo thể gì? ? Nêu đặc điểm riêng của bài tấu “Bàn luận về phép học”? ? ‘Tấu’ có gì khác với hich và cáo ? - Hịch: kêu gọi toàn thể nd làm 1 việc gì đó. - Cáo: Báo cáo kq’ đạt đc cho mọi ng biết sau 1 sự kiện . ? Chủ đề của VB này là gì? - Chủ đề: bày tỏ kiến nghị của Ng~ Thiếp về việc chấn chỉnh sự học c’ q. gia. ? Đoạn trích có thể chia làm mấy phần? Nêu nội dung của từng phần? - Từ đầu ...tệ hại ấy: Bàn về MĐ của việc học. - Cúi xin....bỏ qua: Bàn về cách học. - Còn lại: Tác dụng của phép học. II. Đọc - hiểu văn bản. 1. Đọc và tìm hiểu chú thích 2. Thể loại: Tấu - Tấu là loại văn thư¬ của bề tôi, thần dân gửi cho vua chúa để trình bày sự việc, ‎ý kiến, đề nghị. - Ьược viết bằng văn xuôi, văn vần, văn biền ngẫu . 3. Bố cục: (3 phần) ? Trong câu văn biền ngẫu (câu châm ngôn): “Ngọc không mài, không thành đồ vật; ng¬ời không học, không biết rõ đạo” , tác giả muốn bày tỏ suy nghĩ gì về việc học? Chỉ có học tập con ng¬ười mới trở nên tốt đẹp. -> Học tập là một quy luật trong cuộc sống của con ng¬ười. mục đích của việc học được diễn đạt bằng một câu châm ngôn cổ, bằng hình ảnh so sánh thật cụ thể, tác giả cho thấy mục đích của việc học là biết rõ đạo và ông đã định nghĩa “ đạo là lẽ đối xử hằng ngày giữa mọi người” để khẳng định một lần nữa “kẻ đi học là học điều ấy”. * Gv giảng giải: Khái niệm đạo vốn trừu tượng, phức tạp được giải thích thật ngắn gọn, rõ ràng. Như vậy mục đích chân chính của việc học là học đạo- đạo làm người, làm người có tri thức, đạo đức. ? Theo tác giả mục đích của việc học là để học đạo, em có đồng ý như vậy không ? Từ định nghĩa về đạo của tác giả, ngày nay ta nên mở rộng và h/chỉnh khái nịêm đạo ấy là như thế nào? - Học đạo làm người nhưng không nên bó hẹp trong các nghĩa đạo đức, đối xử hàng ngày giữa con người với nhau mà hiểu theo nghĩa rộng của nó bao gồm cả đạo đức và kiến thức, bởi có kiến thức thì mới biết hành đạo  Hai yếu tố đó đã được người xưa gói gọn trong chữ đạo. ? Em hiểu đạo học này như thế nào? - Đạo ‘tam cương’: Tức học để hiểu và giữ qh vua - tôi, cha- con, vợ – chồng. - Đạo ‘ngũ thường’: Học để hiểu sống theo 5 đức của con ngời: Nhân, lễ, nghĩa, trí, tín . ? Bên cạnh đó phê phán lối học lệch lạc của nhiều người qua chi tiết nào ? -Lối học h` thức, hòng cầu danh lợi-> Phê phán lối học sai trái, học vì danh lợi của bản thân. ? Em có tán thành việc học đó không ? ? Hậu quả của lối học tệ hại đó như thế nào? - Chúa tầm thường, thần nịnh hót, nước mất nhà tan. ? Tác giả chỉ ra những tác hại nào của việc học lệch lạc, sai trái đó ? - Đảo lộn giá trị con ng`. - K0 còn có ng` tài đức cho đất nước. - Từ đó dẫn đất nước đến thảm hoạ . ? Qua đó nhận xét gì về thái độ của tác giả từ lời văn nói về mục đích học? - Xem thường lối học chuộng hình thức, lấy mục đích danh vọng cá nhân là chính. Coi trọng lối học lấy mục đích thành người tốt đẹp cho đất nước vững bền . ? Quan niệm về mục đích của đạo học nh¬ thế có gì đúng sai, phù hợp hay không phù hợp trong thực tế hiện nay? - Điểm tích cực: coi trọng mục tiêu đạo đức của việc học. Khẩu hiệu: “Tiên học lễ, hậu học văn” trong nhà tr¬ường hôm nay. - Điểm cần bổ sung:mục đích học không chỉ rèn đạo đức mà còn rèn năng lực trí tuệ của con người sau này có sức mạnh XD, cải tạo XH trên mọi lĩnh vực: đạo đức, VH,KT, KHKT ? Nhận xét về đặc điểm lời văn trong đoạn văn? tác dụng ntn ? 4. Phân tích. a) Bàn về phép học. - Bằng lời giải thích ngắn gọn, rõ ràng, cùng với việc phê phán những lệch lạc, sai trái tác giả khẳng định mục đích chân chính của việc học là học để làm người, học không cầu danh lợi, học vì sự thịnh trị của đất nước. ư * Phê phán lối học lệch lạc, sai trái: - Chuộng theo lối học hình thức, cầu danh, hưởng lợi,  Nước mất, nhà tan. => Cách viết cô đúc, sâu sắc, thấm thía. ? Sau khi phê phán những biểu hiện sai trái, lệch lạc trong việc học tác giả đã đư¬a ra p2 học tập nào? - Mở trư¬ờng dạy học ở phủ huyện, mở trường tư, con cháu nhà …đều tùy đâu tiện đấy mà đi học. - Phép dạy lấy Chu Tử làm chuẩn. - Học tuần tự từ thấp đến cao. - Học rộng nghĩ sâu, biết tóm lại theo điều học mà làm. - Học kết hợp với hành. ? ở đây,kế sách mới cho việc học là gì? Chấp nhận n` tầng lớp học,ND học từ thấp đến cao, hình thức học rộng nhưng gọn, học đi đôi với hành ? Trong số các phép học đó, em tâm đắc với phép học nào ? Vì sao? - Gv: Việc học đ¬ược phổ biến rộng khắp mục đích là tạo sự thuận lợi cho con em các gia đình khi đi học. Kể từ sau CMT8 nhà nư¬ớc ta đã có nhiều chính sách khuyến khích việc học để đông viên tinh thần hiếu học của nhân dân ta. VD: Mở các lớp Bình dân học vụ (Bác Hồ); khuyến khích học sinh nghèo v¬ợt khó – học bổng. ? Kế sách này ngày nay còn đc áp dụng không ? - được áp dụng rất nhiều ? Tại sao TG lại tin rằng phép học do mình đề xuất có thể tạo được “nhân tài”, “vững yên” được nước nhà ? - Học như thế sẽ: Tạo được nhiều người tài giỏi, giữ vững đạo đức, biết gắng học với hành, tránh được lối học hình thức. - Sau khi đề xuất ý kiến với vua về việc học c’ nước nhà tg’ đã dùng n~ từ ngữ: ‘Cúi xin, xin chớ bỏ qua’ ? Em có NX gì về n~ từ ngữ đó ? Tác dụng ntn? => Từ ngữ cầu khiến: Thái độ chân thành c’ tg’ với sự học tin ở điều tấu trình là đúng đắn, tin ở sự chấp thuận của vua, giữ đạo vua tôi. b.Bàn về phép dạy. Bằng lời lẽ ngẵn gọn, rõ ràng, nghiêm cẩn, tác giả khẳng định quan điểm phương pháp học đúng đắn: việc học phải được phổ biến rộng khắp, phương pháp học phải tuần tự từ thấp đến cao, học rộng rồi tóm lấy tính chất, học phải đi đôi với hành. ? Mục đích chân chính và cách học đúng đắn được tác giả gọi là đạo học? Theo tác giả thành có tác dụng ntn? - nhiều người học có tài đức sẽ = ng¬ười tốt. - Triều đình ngay ngắn, thiên hạ thịnh trị. ? Tại sao đạo học thành lại sinh ra nhiều ng¬ời tốt, triều đình ngay ngắn, thiên hạ thịnh trị ? Mục đích chân chính là cơ sở tạo ngư¬ời tài đức, nhiều ngư¬ời học có tài đức sẽ thành nhiều người tốt, không còn lối học hình thức – cầu danh lợi . ? Tại sao có thể nói ‘triều đình ngay ngắn’ liên quan đến đạo học thành? - Đạo học thành thì không còn lối học hình thức vì danh lợi cá nhân, không còn hiện tượng chúa tầm thường, thần nịnh hót, nhiều người giỏi có đ2 đỗ đạt làm quan sẽ khiến triều đình ngay ngắn ? Theo em, đằng sau lí lẽ bàn về t/d của phép học, ng¬ười viết đã thể hiện một thái độ ntn? => Đề cao tác dụng của việc học chân chính. - Tin tưởng ở đạo học chân chính. - Kì vọng về tư¬ơng lai đất nư¬ớc. ? Đọc những lời tấu trình của Nguyễn Thiếp về phép học, em thu nhận đ¬ược những điều sâu xa nào về đạo học của cha ông ta ngày trước? Mục đích và tác dụng của việc học chân chính là học để làm ngư¬ời, học để biết và làm, học cho rộng nh¬ng phải nắm cho gọn để góp phần h¬ng thịnh đất nư¬ớc. ? ý nghĩa lời tấu trình của Nguyễn Thiếp có ‎ ý nghĩa ntn đối với việc học hôm nay? c. Tác dụng của phép học: Bằng suy luận khúc triết, tác giả chỉ rõ tác dụng của việc học chân chính : đất nước nhiều nhân tài, chế độ vững mạnh, quốc gia hưng thịnh. ? Nhận xét về cách lập luận của tác giả? - Gọi h/s đọc phần ghi nhớ. ? ý nghĩa của văn bản? - Nguyễn Thiếp đã nêu quan điểm tiến bộ của ông về sự học. 4. Tổng kết. a.Nghệ thuật: - Lập luận bằng cách đối lập hai quan niệm về việc học, bao hàm sự lựa chọn. - Lập luận chặt chẽ, sáng rõ. - Lời văn khúc triết, giọng điệu chân tình, tự tin, khiêm tốn. b. Nội dung c.Ghi nhớ sgk/79 Hoạt động 3. ( 3’) ? Phân tích sự cần thiết và tác dụng của phương pháp học đi đôi với hành? IV. Luyện tập. 4.Củng cố: ( 2’ ) - hệ thống bằng sơ đồ hệ thống luận điểm của văn bản 5.Dặn dò: ( 1’ ) - Tìm hiểu thêm về cuộc đời Nguyễn Thiếp - Chuẩn bị bài: Viết đoạn văn trình bày luận điểm V RKN: Ngày soạn: 15/3/2021 Tuần 28 Ngày giảng: Tiết 107 LUYỆN TẬP XÂY DỰNG VÀ TRÌNH BÀY LUẬN ĐIỂM I.Mục tiêu cần đạt: 1. Về kiến thức: Qua bài học giúp học sinh: - Kiến thức chung: Cách xây dựng và trình bày luận điểm theo cách diễn dịch, quy nạp. Vận dụng trình bày luận điểm trong một bài văn nghị luận. - Kiến thức trọng tâm: Hiểu rõ hơn về cách xây dựng và trình bày luận điểm. 2. Về kĩ năng: - Kĩ năng bài học: + Nhận biết sâu hơn về luận điểm. + Tìm các luận cứ, trình bày luận điểm thuần thục hơn. - Kĩ năng sống: + Kĩ năng tư duy sáng tạo. + Kĩ năng hợp tác. + Kĩ năng tự nhận thức. + Kĩ năng giao tiếp. 3. Định hướng phát triển năng lực : - Tự học, giải quyết vẫn đề, sáng tạo, giao tiếp, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ - Làm việc cá nhân, làm việc nhóm, tư duy, đàm thoại, trình bày, phản biện. 4. Tư tưởng: Giáo dục học sinh ý thức học tập. B. Chuẩn bị : GV:Giáo án, sgk, sgv, máy chiếu... HS : Soạn bài theo câu hỏi SGK C. Phương pháp dạy học : Đàm thoại, nêu vấn đề, phân tích, quy nạp, thực hành D. Tiến trình dạy học – giáo dục: 10..ổn định tổ chức: ( 1’) 2.Kiểm tra bài cũ: ( 5’ ) ? Khi trình bày luận điểm trong đoạn văn nghị luận cần chú ý những gì ? GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS ở nhà. 3.Bài mới: Hoạt động 1: - Mục tiêu : Rèn cho HS kĩ năng XD hệ thống luận điểm , sắp xếp theo một trình tự hợp lí - HTTC: Giao nhiệm vụ học tập - PP, KT: nêu vấn đề,phân tích, trình bày, khái quát, phản biện... - Thời gian: 15 phút Đề bài: Hãy viết một bài báo tường để khuyên một số bạn trong lớp cần phải học tập chăm chỉ. ? Đề bài yêu cầu làm sáng tỏ vấn đề gì? Cho ai? Nhằm mục đích gì? Vấn đề đặt ra: Khuyên một số bạn trong lớp cần phải học tập chăm chỉ hơn. Mục đích: viết bài báo để khuyên một số bạn trong lớp. ? Em có nên sử dụng hệ thống luận điểm đ¬ược nêu ra trong SGK phần 1 đó không? Vì sao? Có luận điểm nào thừa? Những luận điểm nào có thể triển khai thành bài văn? - Luận điểm (a): có nội dung không phù hợp với vấn đề bài lạc ‎ý “lao động tốt”. - Còn thiếu những luận điểm cần thiết khiến mạch văn có chỗ bị đứt đoạn và vấn đề không đ¬ợc làm sáng rõ. VD: Cần thêm luận điểm: đất n¬ớc rất cần những ng¬ời tài giỏi; phải chăm học giỏi mới thành tài. ? Việc sắp xếp các luận điểm đã hợp lí ch¬ưa? Sự sắp xếp các luận điểm còn chư¬a hợp lí. Luận điểm (b): làm bài văn thiếu mạch lạc. Luận điểm e đặt sau LĐ d ? Theo em, cần điều chỉnh, sắp xếp lại ntn cho hợp lí? 1. Xây dựng hệ thống luận điểm - Các luận điểm đã phong phú như¬ng chư¬a đảm bảo yêu cầu chính xác, phù hợp, đầy đủ và mạch lạc. * Sắp xếp lại hệ thống LĐ: - Đất nư¬ớc ta đang cần những ngư¬ời tài giỏi để đ¬a Tổ quốc tiến lên, sánh kịp với bạn bè 5 châu. - Quanh ta có nhiều tấm g¬ương của các bạn h/s phấn đấu học giỏi, để đáp ứng y/ cầu của đất nư¬ớc. - Muốn học giỏi, muốn tài thì trư¬ớc hết phải chăm học. - Một số bạn lớp ta còn ham chơi, ch¬a chăm chỉ học, làm cho thầy cô giáo và các bậc cha mẹ lo buồn. - Nếu bây giờ càng chơi bời, không chịu học sau này không có niềm vui trong cuộc sống. - Vậy các bạn nên bớt vui chơi, chịu khó học hành chăm chỉ, trở nên ngư¬ời có ích cho cuộc sống, tìm đư¬ợc niềm vui chân chính. Hoạt động 2: ( 20’) - Mục tiêu : Rèn cho HS kĩ năng trình bày luận điểm theo một trình tự hợp lí - HTTC: Giao nhiệm vụ học tập - PP, KT: nêu vấn đề,phân tích, trình bày, khái quát, phản biện... - Thời gian: 20 phút PP nêu vấn đề, hỏi đáp, thuyết trình - HS đọc các câu 1,2,3 mục 2a trong SGK? ? Trong các câu sau, có thể dùng câu nào để trình bày luận đ’ e ở mục1 ? ? Trong cách giới thiệu trên em chọn cách giới thiệu nào? Vì sao? - Cách 1: Hợp lí. Vì nó vừa có tác dụng chuyển đoạn, nối đoạn lại vừa giới thiệu được luận điểm mới, đơn giản và dễ làm theo. Cách 2 không hợp lí: Các từ ‘do đó’ dùng để mở câu k có tác dụng chuyển đoạn thực sự, LĐ d k p’ là ng nhân để LĐe là kq’. Cách 3 rất tốt vì: hai câu văn trên k chỉ giới thiệu đc LĐ mới, nối với LĐ trước đó mà còn tạo ra giọng điệu gần gũi, thân thiết trong văn NL. ? Hãy nghĩ thêm 1 vài câu giới thiệu LĐ khác ? VD thêm: - Nhưng rất đáng tiếc, đáng buồn là 1 số bạn tr lớp ta chưa thấy rằng… - Một số bạn đã phát biểu công khai: Tuổi học trò là tuổi vui chơi, tội gì không vui chơi cho thoả mái đi! Các bạn ấy chưa thấy rằng… 2. Trình bày luận điểm. a. Các câu 1, 3 có thể dùng để giới thiệu luận điểm. Câu 3 đặt trong mối quan hệ với luận điểm trước đó là sai vì không có mối quan hệ nhân quả. ? Sắp xếp những luận cứ dưới đây theo trình tự nào để sự trình bày LĐ trên được rành mạch, chặt chẽ ? h/s thảo luận, trình bày Bài văn NL nào cũng phải có kết bài . ? vậy có p’ đv NL nào cũng p’ có kết đoạn k ? có thể có hoặc k K thể đòi hỏi hoặc đv đều phải có hoặc đều không được có kết đoạn vì sự đòi hỏi đó chỉ khiến bài văn vừa khó làm, vừa trở nên đơn điệu. ? Theo em, nên viết câu kết đoạn ntn cho phù hợp với yêu cầu của bạn ở mục c ? - Kết đoạn có thể có, có thể không, tuỳ nội dung, tính chất, kiểu loại của đoạn văn không nên quá gò bó, máy móc. nhưng cũng có thể hoàn toàn theo cách của Trần Quốc Tuấn. GV yêu cầu học sinh đảm bảo nội dung sau. - Không thay đổi nội dung cơ bản của đoạn văn. - Các mối quan hệ ngữ pháp và ý nghĩa các luận cứ chặt chẽ, phù hợp. Gv yêu cầu HS đọc một số bài .GVnhận xét. Lưu ý: Không phải chỉ thay đổi vị trí câu chủ đề mà phải sửa các câu văn sao cho các câu văn trong đoạn văn phải Hướng dẫn bài tập 4 Viết ĐV trình bày luận điểm Gợi ý : Hiểu biết thêm về đời sống là về những mặt nào của đời sống ? Thiên nhiên, xã hội, con người...vô cùng bổ ích vì sao ? Đoc sách không chỉ bổ ích mà còn bồi dưỡng tâm hồn, tự giáo dục nhân cách, thẩm mĩ...Sách là người thầy lớn hơn cả con người. Vì sao ? b. Các cách sắp xếp các luận cứ. - Cách sắp xếp luận cứ trong SGK là hợp lý vì nó đảm bảo yêu cầu rành mạch, sáng rõ có sự phát triển nối tiếp. c. Viết câu kết đoạn - Lúc bấy giờ, các bạn muốn vui chơi liệu có đc k ? - Hoặc lúc bấy giờ, các bạn k muốn vui chơi thoải mãi nữa, liệu cũng có đc hay k ? d. Viết lại đoạn văn theo cách diễn dịch. 4.Củng cố: ( 2’ ) - Gv lưu ý học sinh về cách viết đoạn văn 5.Dặn dò: ( 3’ ) - Ôn lại toàn bộ lý thuyết về văn NL - Làm bài tập phần 4 E. RKN: ..................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Ngày soạn: 15/3/2021 Tiết 108 Ngày giảng: HỘI THOẠI A.Mục tiêu cần đạt: 1. Về kiến thức: - Kiến thức chung: + HS nắm được khái niệm “vai xã hội trong hội thoại”, mối quan hệ giữa các vai trong hội thoại. + Biết vận dụng những hiểu biết vào quá trình hội thoại, nhằm đạt hiệu qủa cao trong giao tiếp. - Kiến thức trọng tâm: Hiểu khái niệm vai xã hội trong hội thoại. 2. Về kĩ năng: - Kĩ năng bài học: Xác định được các vai xã hội trong cuộc thoại. - Kĩ năng sống: + Kĩ năng tư duy sáng tạo. Kĩ năng hợp tác. Kĩ năng giao tiếp. Kĩ năng tự nhận thức. 3. Định hướng phát triển năng lực : - Tự học, giải quyết vẫn đề, sáng tạo, giao tiếp, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ - Làm việc cá nhân, làm việc nhóm, tư duy, đàm thoại, trình bày, phản biện. 3. Tư tưởng: - Giáo dục học sinh ý thức học tập. B. Chuẩn bị : GV:Giáo án, sgk, sgv, bảng phụ HS : Soạn bài theo câu hỏi SGK C. Phương pháp dạy học : Đàm thoại, nêu vấn đề, phân tích, quy nạp D. Tiến trình dạy học – giáo dục: 1. Ổn định tổ chức( 1’) 2.Kiểm tra bài cũ: ( 5’ ) ? Em hãy cho biết thế nào là hành động nói ?Cách thực hiện hành động nói? Cho VD minh hoạ? 3.Bài mới: - GV dẫn vào bài: Trong cuộc sống hàng ngày, ng¬ười nào cũng có những mối quan hệ xã hội rộng - hẹp, thân - sơ…khác nhau, những mối quan hệ vô cùng phức tạp và tinh tế. Một ng¬ười có thể có địa vị cao trong xã hội nh¬ng khi về nhà chỉ là con cái. Một người là cha mẹ trong gia đình nh¬ng khi đến cơ quan chỉ là bạn bè đồng nghiệp. Những vị trí trong xã hội đ¬ược gọi là các “vai” của mỗi ng¬ười khi tham gia hội thoại. Hoạt động 1. ( 15’): PP Quy nạp, nêu vấn đề. GV trình chiếu ngữ liệu. Gọi h/s đọc. ? Xác định néi dung cña ®o¹n trÝch SGK? - Đoạn trích thuật lại cuộc đối thoại giữa nhân vật tôi ( bé Hồng ) với người cô. ? ĐV trên nói đến cuộc trò chuyện của những NV nào? Người cô & bé Hồng ? Quan hệ giữa các nhân vật tham gia hội thoại trong đoạn văn trích trên là quan hệ gì? quan hệ gia tộc ? Ai ở vai trên, ai ở vai dưới? cô của Hồng là vai trên, Hồng là vai dưới. ? ND hội thoại giữa ng` cô và bé Hồng nói về ai ? Mẹ bé Hồng ? Khi nói đến mẹ bé Hồng, ng` cô có n~ lời lẽ, thái độ ntn ? Lời lẽ, ý nghĩ cay độc tr giọng nói và trên nét mặt khi cười rất kịch ? Cách xử sự của người cô có gì đáng chê trách? - Có 2 điểm đáng chê: + Với quan hệ gia tộc người cô đã xử sự không đúng với thái độ chân thành, thiện chí của tình cảm ruột thịt. + Với tư cách là người lớn tuổi, vai bề trên, người cô đã không có thái độ đúng mực của người lớn đối với trẻ em. ? Tìm những chi tiết cho thấy chú bé Hồng đã cố gắng kìm nén sự bất bình của mình để giữ được thái độ lễ phép? - Các chi tiết: “…tôi cúi đầu không đáp” “..Tôi lại im lặng cúi đầu xuống đất…cổ nghẹn ứ khóc không ra tiếng” ? Giải thích vì sao bé Hồng phải làm như vậy ? HS giải thích vì Hồng ở vai dưới phải có bổn phận tôn trọng người trên. ? Trong cuộc thoại bé Hồng đã XĐ đc điều gì? XĐ được vai của mình trong hội thoại ? Khi tham gia hội thoại cần l¬ưu ý điều gì? Cần xác định đúng vai của mình để chọn cách nói cho phù hợp. ? Qua pt tích VD, em hiểu hội thoại là gì ? Là hình thức sử dụng ngôn ngữ TN trong những cuộc nói chuyện và của người sử dụng ngôn ngữ - GV khái quát: Cách giao tiếp 2 chiều giữa 2 người gọi là hội thoại. Hội thoại tồn tại dưới 2 dạng: +/ Hội thoại của mọi người trong sinh hoạt hàng ngày nói chung. +/ Hội thoại của các nhân vật được nhà văn tái tạo và thể hiện trong tác phẩm văn học. …Ngoài các yếu tố ngôn ngữ còn các yếu tố phụ ngôn ngữ khác như ánh mắt, điệu bộ, cử chỉ, hoàn cảnh giao tiếp… ? Vậy vai XH là gì ? HS đọc ghi nhớ ? Hãy tìm một số tình huống hội thoại thể hiện vai xã hội khác nhau trong hội thoại? - HS tìm tình huống. - GV có thể đưa ra một số tình huống: +/ Tìm lời mời của con cháu đối với ông bà, bố mẹ hoặc ngược lại? +/ Nếu cần 1 người mở cửa sổ giúp, em sẽ nói gì? GV: dùng KT động não với câu hỏi: ? Từ đó, em hiểu gì về cơ sở để xác định vai xã hội trong hội thoai? HS: trả lời nhanh GV: ghi ý kiến ra bảng phụ GV chốt – ghi bảng * Gv củng cố bằng cách cho HS quan s¸t ®o¹n phim “ ChÞ DËu”. ? C¸ch x­ng h« cña chị DËu ®èi víi cai lÖ cã g× thay ®æi trong qu¸ tr×nh héi tho¹i? V× sao? - HS xác định: +/ Lóc ®Çu: ch¸u- «ng ( d­íi- trªn). +/ Sau: bµ - mµy ( trªn – d­íi) -> diÔn biÕn sù viÖc thay ®æi-> lêi nãi vµ hµnh ®éng thay ®æi -> vai x• héi thay ®æi. ?Việc xác định không đúng vai XH sẽ ảnh hưởng ntn? - Cho thấy tư cách văn hóa của người nói. Vì vậy trong giao tiếp cần phải xác định đúng vai và cần tạo ra quan hệ thân tình để đạt hiệu quả giao tiếp cao. I. Vai xã hội trong hội thoại. 1. Khảo sát, PT ngữ liệu. - Quan hệ giữa 2 NV tham gia hội thoại là quan hệ gia tộc, +Người cô: vai trên. +Bé Hồng : vai dưới. - Cách đối xử của người cô là thiếu thiện chí vừa không phù hợp với quan hệ ruột thịt, vừa không thể hiện thái độ đúng mực của ngư¬ời trên đối với ngư¬ời d¬ưới. - Bé Hồng cố kìm nén sự bất bình của mình vì biết rằng mình là bề dưới phải tôn trọng bề trên. 2. Ghi nhớ SGK/ 94 Hoạt động 2. ( 20’) PP nêu vấn đề. ? Gọi h/s đọc yêu cầu bài tâp 1? BT 1 HS trình bày miệng BT2 ? Gọi h/s đọc VD. Hãy xác định vai xã hội của hai nhân vật tham gia cuộc thoại trên? ? Tìm chi tiết thể hiện thái độ nhận xét ông Giáo đối với lão Hạc, của lão Hạc đối với ông Giáo? Nhận xét thái độ của lão Hạc? BT3 - Học sinh thảo luận theo nhóm - viết lời thoại - Gv có thể gợi ý bằng tình huống : Đi học về, thấy mẹ đang ngồi nói chuyện cùng với một người bạn của mình. Theo em sẽ có những lời thoại như thế nào ? - Gọi hai nhóm thực hiện lại lời thoại( diễn xuất ). II. Luyện tập. 1. Bài tập 1sgk/ - Nghiêm khắc: Nay các ngươi …. biết thẹn… - Khoan dung: Nếu các ngươi biết chuyên tập sách này… để biết bụng ta … 2. Bài tập 2 sgk/ 94. a. Xét về địa vị xã hội, ông giáo có vị thế cao hơn một người nông dân nghèo như Lão Hạc, nhưng xét về tuổi tác thì Lão Hạc lại là người bậc trên, phù hợp với đạo lý Việt Nam. b. Ông thưa gửi với Lão Hạc bằng lời lẽ ôn tồn, nhã nhặn, thân mật nắm lấy vai lão, mời lão uống nước, ăn khoai… Ông gọi Lão Hạc là cụ, xưng tôi (bình đẳng), xưng hô 2 người là ông con mình (kính trọng) c. Lão Hạc gọi: ông giáo ; dùng từ dạy ( thay cho từ nói ) thể hiện sự tôn trọng; dùng từ chúng mình : thân tình. Tuy nhiên lão Hạc cũng luôn ý thức được một khoảng cách giữa mình với người đối thoại, do đó lão chỉ cười đưa đà, cười gượng và khéo léo từ chối việc ở lại ăn khoai, uống nước với ông giáo. 3. Bài tập 3: 4.Củng cố: ( 2’) ? Thế nào là vai xã hội trong hội thoại? Việc xác định vai xã hội trong hội thoại có ý nghĩa như thế nào trong giao tiếp? ViÕt ®o¹n v¨n ®èi tho¹i – x¸c ®Þnh vai x• héi trong hội thoại.Tìm một đoạn truyện trong đó nhà văn đã dựng được cuộc thoại giữa các nhân vật và xác định: + Vai XH của các nhân vật tham gia hội thoại. + Đặc điểm ngôn ngữ mà nhân vật đã lựa chọn để thực hiện vai giao tiếp của mình 5.Dặn dò: ( 2’ ) - HS học bài và soạn: Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn NL. E.RKN: .....................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

Bình luận - Đánh giá

Chưa có bình luận nào

Bạn cần đăng nhập để gửi bình luận.